9

Cov tubtxib muaj cai

1Kuv tsis nyob ywj pheej lov? Kuv tsis yog tubtxib lov? Kuv tsis tau pom Yexus uas yog peb tus Tswv lov? Nej tsis yog tes haujlwm uas kuv ua rau tus Tswv lov? 2Yog lwm tus tsis pom tias kuv yog tubtxib los nej kuj pom, rau qhov nej yog lub hom thawj uas nias rau qhov uas kuv ua tus Tswv li tubtxib.
3Yog leejtwg tshuaj saib kuv, kuv yuav hais daws kuv zaj li no. 4Kuv tsis muaj cai noj thiab haus lov? 5Kuv tsis muaj cai coj pojniam uas ntseeg nrog kuv mus ib yam li lwm tus tubtxib thiab yam li tus Tswv cov kwv thiab Khefa lov? 6Lossis tsuas yog kuv thiab Npananpa xwb thiaj tsis muaj cai tso tej haujlwm uas yug wb lub ncauj tseg lov? 7Leejtwg ua tub rog es rov them nws tus nqe zog? Leejtwg cog vaj txiv hmab es tsis noj tej txiv hauv lub vaj ntawd? Leejtwg yug yaj es tsis haus tej kua mis? 8Kuv hais li no raws li neeg lub siab xav xwb lov? Phau kevcai kuj hais ib yam li no los tsis yog? 9Rau qhov twb muaj lus sau cia rau hauv Mauxe phau kevcai hais tias, “Thaum nyuj tabtom tsuj qeb tsuj mog nej tsis txhob muab tawb looj nyuj qhov ncauj.” Yog Vajtswv txhawj nyuj xwb lov? 10Vajtswv yeej hais rau peb los tsis yog? Tej lus ntawd sau cia rau peb rau qhov tus uas laij teb, laij muaj siab vam thiab tus uas ntaus qoob ntaus muaj vam tias yuav tau tej qoob ntawd. 11Yog peb tseb sab ntsuj plig rau nej, peb sau sab nqaij tawv ntawm nej yog hnyav rau nej lov? 12Yog lwm tus muaj cai tau ntawm nej, peb yimhuab muaj cai los tsis yog?
 Txawm li cas los peb tsis siv txoj cai no, tiamsis peb thev txhua yam kom peb thiaj tsis muab dabtsi los tav Khetos txoj xov zoo.
13Nej tsis paub lov? Cov uas ua haujlwm hauv lub tuam tsev kuj noj lub tuam tsev li zaub mov, thiab cov uas ua haujlwm ntawm lub thaj kuj tau tej uas faib ntawm lub thaj. 14Ib yam li ntawd, tus Tswv hais tias tsim nyog cov uas piav txoj xov zoo tau noj ntawm qhov uas piav txoj xov zoo ntawd. 15Tiamsis kuv tsis siv txoj cai no kiag li thiab qhov uas kuv sau tej no tsis yog hais kom luag pub li ntawd rau kuv, rau qhov kuv yeem tuag zoo dua cia luag rhuav qhov uas kuv khav. 16Yog kuv piav txoj xov zoo kuv yeej tsis muaj chaw khav kiag li, rau qhov kuv yeej yuav tsum ua. Yog kuv tsis piav txoj xov zoo kuv kuj raug txom nyem. 17Yog kuv zoo siab piav txoj xov zoo kuv yuav tau nqe zog. Yog kuv tsis zoo siab piav los kuv yeej yuav tsum ua tej uas muab cob rau kuv lawm. 18Tej nqe zog uas muab rau kuv yog dabtsi? Kuj yog qhov uas piav txoj xov zoo ntawd kuv piav tsis yuav nqe, kuv thiaj tsis siv txoj cai hauv txoj xov zoo kiag li.
19Txawm yog kuv tau nyob ywj pheej tsis ua leejtwg qhev los kuv tseem ua txhua tus li qhev kom thiaj coj tau neeg los ntseeg coob zuj zus. 20Kuv ua yam li ib tug Yudai rau hauv cov Yudai xwv thiaj coj tau cov Yudai los ntseeg. Kuv ua yam li tus uas nyob hauv Mauxe txoj kevcai rau hauv cov uas nyob hauv txoj kevcai (tiamsis kuv tus kheej tsis yog nyob hauv txoj qab kevcai) xwv thiaj coj tau cov uas nyob hauv txoj kevcai ntawd los ntseeg. 21Kuv ua yam li tus uas tsis nyob hauv txoj kevcai rau hauv cov uas tsis nyob hauv txoj kevcai, (kuv tsis yog nyob dhau Vajtswv txoj kevcai tiamsis nyob hauv Khetos txoj qab kevcai) xwv thiaj coj tau cov uas tsis nyob hauv txoj kevcai los. 22Kuv ua yam li tus uas qaug zog rau hauv cov uas qaug zog xwv thiaj coj tau cov uas qaug zog los. Kuv yeem ua txhua yam neeg rau txhua tus kom thiaj siv txhua txojkev pab tau qee leej dim. 23Kuv ua txhua yam vim yog saib rau txoj xov zoo kuv thiaj li muaj feem tau tej uas txoj xov zoo pub.
24Nej tsis paub lov? Cov uas sib tw dhia sawvdaws yeej dhia tiamsis tsuas yog tib tug thiaj tau tshav ntuj xwb. Nej yuav tsum dhia tiag kom tau tshav ntuj. 25Txhua tus uas sib tw dhia yuav tsum tswj lawv lub cev rau txhua fab. Lawv ua kom tau lub mom paj ntoos uas txawj zeeg tiamsis peb ua kom tau lub mom paj ntoos uas tsis txawj zeeg. 26Yog li ntawd kuv tsis yog lam dhia tsis muaj hom phiaj, kuv tsis yog ntaus nrig yam li tus uas ntaus cua xwb. 27Tiamsis kuv ntaus kuv lub cev thiab tswj cia, ntshai tsam thaum kuv tshaj tawm txoj xov zoo rau lwm tus lawm kuv tus kheej tsis nrog luag tau tej tshav ntuj ntawd.

9

Quyền Lợi của Sứ Ðồ

1Tôi không có tự do sao? Tôi không phải là một sứ đồ sao? Không phải tôi đã thấy Ðức Chúa Jesus, Chúa chúng ta sao? Anh chị em không phải là thành quả của tôi trong Chúa sao? 2Nếu tôi không phải là sứ đồ của người khác, ít nữa tôi cũng là sứ đồ của anh chị em, vì anh chị em là ấn chứng về chức vụ sứ đồ của tôi trong Chúa.
3Ðây là lời biện hộ của tôi đối với những người đang hạch sách tôi. 4Chúng tôi không có quyền ăn và uống sao? 5Chúng tôi không có quyền dẫn vợ, là một người nữ đã tin Chúa, đi theo để hầu việc Ngài, như các sứ đồ khác, hoặc như các em trai Chúa, và Sê-pha đã làm sao? 6Hay chỉ có tôi và Ba-na-ba là không có quyền khỏi làm việc đời để sinh sống? 7Có ai đi lính mà ăn lương nhà bao giờ chăng? Có ai trồng vườn nho mà không ăn trái của nó chăng? Hay có ai chăn bầy mà không dùng sữa của bầy súc vật mình chăn nuôi chăng?
8Tôi nói vậy chẳng phải vì theo quan điểm của người đời đâu; Luật Pháp không nói như thế sao? 9Vì trong Luật Pháp của Mô-sê có viết,
  “Ngươi chớ khớp miệng con bò trong khi nó đạp lúa.”
 Phải chăng Ðức Chúa Trời lo cho bò?
10Chẳng phải Ngài nói như thế vì chúng ta sao? Quả thật lời ấy đã chép vì chúng ta, vì ai cày, hãy cày với hy vọng, và ai đập lúa, hãy đập lúa với hy vọng được chia phần. 11Nếu chúng tôi đã gieo của thuộc linh cho anh chị em mà gặt của thuộc thể nơi anh chị em, thì đó có phải là việc quá đáng chăng? 12Nếu những người khác mà còn có quyền đó trên anh chị em, thì chúng tôi lại chẳng có quyền đó hơn sao? Tuy nhiên chúng tôi đã không sử dụng quyền đó, nhưng chúng tôi chịu đựng tất cả, để khỏi gây trở ngại cho Tin Mừng của Ðấng Christ. 13Anh chị em chẳng biết rằng ai phục vụ trong đền thờ thì được hưởng của dâng trong đền thờ, và ai phục vụ nơi bàn thờ thì có phần về của dâng nơi bàn thờ chăng? 14Cũng vậy, Chúa đã truyền rằng, ai rao giảng Tin Mừng thì phải được nuôi sống bằng Tin Mừng. 15Nhưng tôi không sử dụng quyền nào trong các quyền ấy cả. Tôi không viết những điều nầy để đòi các quyền ấy đâu, vì tôi thà chết còn hơn để ai cất lấy vinh dự ấy khỏi tôi. 16Vì nếu tôi rao giảng Tin Mừng, tôi chẳng có lý do gì để hãnh diện, vì nhu cầu bắt buộc tôi phải làm vậy, còn nếu tôi không rao giảng Tin Mừng thì khốn thay cho tôi. 17Nếu tôi rao giảng Tin Mừng một cách vui lòng, tôi sẽ được thưởng; còn nếu tôi không vui mà làm, nhiệm vụ đó vẫn được giao phó cho tôi. 18Vậy thì phần thưởng của tôi là gì? Ðó là khi tôi rao giảng Tin Mừng, tôi giảng miễn phí, không sử dụng quyền lợi của người rao giảng Tin Mừng. 19Dù tôi được tự do đối với mọi người, nhưng tôi tự ý làm nô lệ cho mọi người, để có thể chinh phục được nhiều người. 20Ðối với người Do-thái, tôi đã trở nên như người Do-thái, để có thể chinh phục những người Do-thái. Ðối với người ở dưới Luật Pháp, tôi đã trở nên như người ở dưới Luật Pháp, dù chính tôi không cần phải ở dưới Luật Pháp, để có thể chinh phục những người ở dưới Luật Pháp. 21Ðối với những người không có Luật Pháp, tôi đã trở nên như người không có Luật Pháp, dù tôi không phải là người không có luật pháp của Ðức Chúa Trời, nhưng tôi ở dưới luật pháp của Ðấng Christ, để tôi có thể chinh phục những người không có Luật Pháp. 22Ðối với những người yếu đuối, tôi đã trở nên như người yếu đuối, để có thể chinh phục những người yếu đuối. Tôi đã trở nên mọi sự cho mọi người, để bởi mọi cách tôi có thể cứu được một số người. 23Mọi sự tôi làm là làm vì cớ Tin Mừng, để tôi có thể dự phần trong những phước hạnh của Tin Mừng.
24Anh chị em không biết rằng mọi người chạy đua trong vận động trường đều chạy, nhưng chỉ có một người đoạt giải sao? Hãy chạy cách nào để có thể đoạt giải. 25Những lực sĩ tranh tài đều tự mình kiêng cữ đủ điều. Họ làm vậy để được mão chiến thắng hay hư nát, nhưng chúng ta sẽ nhận mão chiến thắng không hề hư nát. 26Vậy tôi chạy, không phải chạy lông bông; tôi đánh, không phải đánh vào không khí; 27nhưng tôi đãi thân thể tôi cách nghiêm khắc, bắt nó làm nô lệ cho tôi, kẻo tôi giảng dạy cho người khác mà chính mình lại bị bất hợp lệ chăng.