4

1Cov pojniam hauv lub nroog Xamalis, nej ua tib zoo mloog tej lus no; nej rog ib yam li cov nyuj uas luag pub zaub rau noj zoo heev pem tebchaws Npasas. Nej tsimtxom cov neeg txomnyem, quabyuam cov neeg pluag, thiab yuam kom nej cov txiv hliv cawv rau nej haus! 2Tus TSWV uas kav ib puas tsav yam yog tus dawbhuv, nws tau coglus tseg hais tias, “Thaum txog hnub ntawd luag yuav muab nqelauj los nqe nej cajdab cab mus; nej txhua tus yuav zoo ib yam li tus ntses uas mag nuv. 3Luag yuav cab nej tawm hauv tej qhov ntsayeej tawg mus thiab muab nej pov rau sab nraud.”

Cov Yixalayees Tsis ua Li Vajtswv Hais

4Tus TSWV uas kav ib puas tsav yam hais tias, “Cov Yixalayees, nej cia li mus ua kev txhaum tom qhov chaw dawbhuv uas nyob hauv Npethees. Yog nej pheej yuav ua kev txhaum xwb. Nej cia li mus rau hauv lub nroog Nkilenkas thiab ua kev txhaum kom kawg siab kawg ntsws! Cia li niaj tagkis cab tsiaj mus tua ua khoom fij thiab nqa nej tej ib feem kaum mus fij peb hnub ib zaug. 5Cia li mus muab nej tej ncuav tuaj fij ua Vajtswv tsaug thiab cia li khav tej uas nej muab tshaj coj tuaj ua khoom fij! Nej yeej yog cov neeg uas nyiam ua li ntawd.
6“Kuv yog tus tso tej kev tshaib kev nqhis los rau nej txhua lub nroog, tiamsis nej tseem tsis tig rov los cuag kuv. 7Kuv tsis tso nag los ywg nej tej qoobloo thaum nej tej liaj tej teb qhuav heev. Kuv tso nag los rau qee lub nroog, tiamsis dua li tej kuv tsis tso, thiab kuv tso nag los rau qee thaj teb, tiamsis dua li tej av yuav qhuav nkig nkuav. 8Tej neeg nqhis dej qaug zog zis, cov neeg uas nyob hauv ob peb lub nroog sau nthwv tuaj rau hauv lub nroog uas lawv cia siab hais tias lawv yuav nrhiav tau dej haus, tiamsis qhov ntawd kuj tsis muaj dej txaus haus thiab. Txawm li ntawd los nej tseem tsis tig rov los cuag kuv.
9“Kuv tso cua tuaj ntsawj nej tej qoobloo qhuav tas; kuv tso kooj los noj nej tej vaj txiv hmab, nej tej txiv ncuavpias thiab nej tej txiv ntoo roj tas huv tibsi. Txawm li ntawd los nej tseem tsis tig rov qab los cuag kuv.
10“Kuv tso sub tawg sub ntsha los rau nej ib yam li kuv tso los rau lub tebchaws Iziv. Kuv tua nej cov tub hluas tuag tas rau hauv tshavrog thiab cab nej tej nees mus tas; kuv ua kom nej tau hnia tej neeg uas tuag tej kua lwj hauv nej tej yeej. Txawm li ntawd los nej tseem tsis tig rov los cuag kuv.”
11Tus TSWV hais tias, “Kuv twb ua rau nej cov ibtxhia raug puastsuaj ib yam li kuv ua rau lub nroog Xaudoos thiab lub nroog Kaumaulas; nej cov uas seem zoo ib yam li daim taws uas thau hauv qhovcub los. Txawm li ntawd los nej tseem tsis tig rov los cuag kuv li. 12Yog li ntawd, cov Yixalayees, kuv yuav rau txim rau nej. Nej cia li npaj tos, rau qhov kuv yuav txiav txim rau nej!”

  13Vajtswv yog tus uas tsim tej toj roob
   hauv pes thiab tej cua.
  Nws qhia nws tej kev xav rau neeg paub;
  nws hloov nruab hnub mus ua hmo ntuj.
  Nws mus kev saum lub ntiajteb qhov chaw siab.
  Nws lub npe hu ua tus TSWV uas yog Vajtswv
   tus muaj Hwjchim Loj kawg nkaus!

4

Dân Y-sơ-ra-ên không chịu ăn năn

  1Hỡi những bò cái của Ba-san, ở trên núi Sa-ma-ri,
   Hãy nghe đây!
  Các ngươi áp bức kẻ nghèo nàn, hà hiếp người thiếu thốn,
   Và nói với chồng của mình rằng:
   “Hãy đem thức uống đến đây!”
  2Chúa Giê-hô-va đã lấy đức thánh khiết của Ngài mà thề rằng: “Thì giờ sẽ đến trên các ngươi,
  Khi người ta sẽ dùng móc bắt lấy các ngươi,
   Dùng lưỡi câu mà bắt những kẻ sống sót của các ngươi.
  3Mỗi người trong các ngươi sẽ chui ra
   Qua những lỗ thủng của tường thành,
  Và các ngươi sẽ bị ném vào Ha-môn,”
   Đức Giê-hô-va phán vậy.
  4“Hãy đi đến Bê-tên mà phạm tội;
   Hãy đi đến Ghinh-ganh mà phạm tội thêm đi!
  Mỗi buổi sáng, hãy đem sinh tế đến,
   Và cứ ba ngày thì dâng các phần mười của các ngươi!
  5Hãy thiêu tế lễ cảm tạ bằng bánh có men;
   Hãy rao ra những tế lễ lạc hiến;
  Hãy khoe khoang cho thiên hạ biết đi!
   Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, vì các ngươi thích làm như thế.”
   Chúa Giê-hô-va phán vậy.
  6“Còn Ta, Ta đã làm cho răng các ngươi sạch sẽ trong mọi thành của các ngươi
   Và làm cho thiếu bánh trong mọi nơi các ngươi ở.
  Dù vậy, các ngươi cũng không trở lại cùng Ta!”
   Đức Giê-hô-va phán vậy.
  7“Ta cũng không ban mưa xuống cho các ngươi
   Trong ba tháng trước mùa gặt;
  Ta đã ban mưa trên thành nầy
   Nhưng không ban mưa trên thành kia.
  Ruộng nầy đã được mưa,
   Còn ruộng kia không được mưa thì khô héo.
  8Vì vậy, người ta đi lang thang từ thành nầy đến thành khác để tìm nước uống
   Mà không tìm đủ nước để uống.
  Nhưng các ngươi không trở về cùng Ta”
   Đức Giê-hô-va phán vậy.
  9“Ta đã dùng gió nóng và sâu lúa mà đánh các ngươi.
   Có nhiều vườn rau, vườn nho, cây vả, cây ô-liu của các ngươi đã bị cào cào cắn phá.
  Nhưng các ngươi chẳng trở về cùng Ta,”
   Đức Giê-hô-va phán vậy.
  10“Ta đã khiến dịch bệnh đến trên các ngươi cũng như ở Ai Cập.
   Ta đã dùng gươm giết chết những kẻ trai trẻ của các ngươi
  Và ngựa của các ngươi đã bị bắt đi.
   Ta đã làm cho mùi hôi thối từ trại quân các ngươi bay lên lỗ mũi các ngươi.
  Nhưng các ngươi chẳng trở về cùng Ta,”
   Đức Giê-hô-va phán vậy.
  11“Ta đã lật đổ một số người trong các ngươi
   Như khi Đức Chúa Trời đã lật đổ Sô-đôm và Gô-mô-rơ
  Và các ngươi giống như que củi rút ra khỏi lửa,
   Nhưng các ngươi chẳng trở về cùng Ta,”
   Đức Giê-hô-va phán vậy.
  12“Vì vậy, Hỡi Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ làm cho ngươi như vậy;
   Hỡi Y-sơ-ra-ên, vì Ta sẽ làm cho ngươi như vậy
   Nên ngươi hãy sửa soạn mà gặp Đức Chúa Trời ngươi.”

  13Thật chính Ngài đã làm nên đồi núi và tạo nên gió;
   Chính Ngài bày tỏ tư tưởng trong lòng người ra.
  Ngài đổi hừng đông ra tối tăm
   Và bước đi trên những nơi cao trên đất.
   Danh Ngài là Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân.