3

Tus xibhwb cev lus li haujlwm

1Cov Yixayee 'e, cia li mloog tej lus uas Yawmsaub hais tawm tsam nej, yog hais tawm tsam tag nrho haiv neeg uas kuv coj tawm hauv Iyi tebchaws los.
  2“Tag nrho ib tsoom neeg hauv lub ntiajteb no,
   nej yog haiv neeg uas kuv xaiv cia,
  mas kuv yuav rau txim rau nej
   vim tim nej tej kev txhaum huvsi.”

  3Yog ob leeg tsis tau teem tseg cia
   yuav ua ke taug kev tau thiab lov?
  4Tsov ntxhuav nyooj tom hav zoov
   rau thaum tsis tau qauv noj lov?
  Yog thav tsov ntxhuav tom tsis tau dabtsi noj
   mas yuav quaj hauv nws lub chaw nkaum lov?
  5Tsis cuab hlua
   noog yuav los mag rooj hlua hauv av lov?
  Yog tsis muaj dabtsi mus tsuj rooj hlua,
   rooj hlua yuav cia li txhais hauv av lov?
  6Tshuab raj kub yaj rau hauv lub moos,
   tej pejxeem tsis ras lov?
  Yog Yawmsaub tsis ua,
   tej xwm txheej phem yuav poob los
   raug lub moos lov?
  7Qhov tseeb Vajtswv Yawmsaub
   yeej tsis npog ib yam dabtsi uas nws ua
  es tsis qhia rau nws cov qhev
   uas yog xibhwb cev nws li lus.
  8Tsov ntxhuav nyooj lawm,
   leejtwg yuav tsis ntshai?
  Vajtswv Yawmsaub hais lawm,
   leejtwg yuav npog tsis cev nws tej lus?

Xamali yuav puam tsuaj

  9Cia li tshaj tawm rau tej chaw ruaj khov
   hauv lub moos Asadau
   thiab tej chaw ruaj khov hauv Iyi tebchaws
  hais tias, “Cia li tuaj txoos ua ke
   rau saum Xamali tej roob
  thiab tsa muag ntsia
   tej kev ntxhov hnyo ntau kawg
  thiab tej kev quab yuam
   hauv lub nroog ntawd.”
  10Yawmsaub hais tias,
   “Cov uas ua limhiam ntais ntuj
  thiab ua tub sab thiaj tau nyiaj txiag los
   khaws cia rau hauv lawv tej chaw ruaj khov,
   lawv yeej tsis paub ua raws li uas raug cai.”
  11Vim li no Vajtswv Yawmsaub
   thiaj hais li no tias,
  “Yeeb ncuab yuav tuaj vij lub tebchaws no
   thiab ntaus nej tej chaw tiv thaiv kom pob tag,
   thiab lws nej tej chaw ruaj khov.”

  12Yawmsaub hais li no tias,
   “Tus uas yug yaj txeeb tau ob ceg
  lossis ib nplais nplooj ntseg
   ntawm tsov ntxhuav qhov ncauj li cas,
  mas cov Yixayee hauv Xamali
   yuav tau ib nyuag ceg kaum rooj
   thiab ib sab chaw pw dim ib yam li ntawd.”

  13Vajtswv Yawmsaub, uas yog
   Vajtswv muaj hwjchim loj kawg nkaus
  hais tias, “Cia li mloog thiab ua timkhawv
   kom Yakhauj caj ces.
  14Hnub uas kuv rau txim
   rau cov Yixayee tej kev fav xeeb,
  kuv yuav rau txim rau tej thaj xyeem dab
   hauv lub moos Npe‑ee,
  thiab tej kub ntawm lub kaum thaj ntawd
   yuav raug muab txiav poob rau hauv av.
  15Kuv yuav rhuav tej tsev ntuj no
   thiab tej tsev ntuj kub pob tag ua ke,
  thiab tej tsev uas xuas kaus ntxhw ua
   yuav puam tsuaj,
  thiab tej vaj tse loj loj yuav ploj tag huvsi.”
   Yawmsaub hais li no ntag.

3

Lời tiên tri chống lại Y-sơ-ra-ên

(3:1 – 6:14)

Lời tiên tri về sự trừng phạt dân Y-sơ-ra-ên

1Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời nầy, là lời Đức Giê-hô-va chống lại các ngươi, tức là chống lại cả gia tộc mà Ta đã đem ra khỏi đất Ai Cập.
  2Ta chỉ biết một mình các ngươi
   Trong mọi gia tộc trên đất;
  Vì thế, Ta sẽ trừng phạt các ngươi
   Về mọi gian ác của các ngươi.
  3Nếu hai người không đồng ý với nhau
   Thì có đi chung đường được sao?
  4Nếu sư tử không bắt được mồi
   Thì nó có gầm thét trong rừng chăng?
  Nếu sư tử con không bắt được gì
   Thì nó có rống lên trong hang sâu không?
  5Làm sao con chim sa vào lưới giăng trên đất
   Nếu chẳng có bẫy gài để bắt nó?
  Bằng chẳng bắt được gì
   Thì lưới có giật lên khỏi đất sao?
  6Khi kèn thổi trong thành
   Thì dân chúng chẳng lo sợ sao?
  Có tai họa nào xảy đến cho một thành
   Mà Đức Giê-hô-va không giáng xuống?
  7Cũng vậy, Chúa Giê-hô-va chẳng làm một việc gì
   Mà không tỏ sự kín nhiệm Ngài
   Cho các đầy tớ Ngài là các nhà tiên tri.
  8Khi sư tử gầm thét
   Thì ai mà chẳng sợ?
  Khi Chúa Giê-hô-va phán dạy
   Thì ai mà chẳng nói tiên tri?
  9Hãy rao truyền ra trong các đền đài Ách-đốt
   Và trong các đền đài của Ai Cập.
  Hãy nói rằng: “Các ngươi hãy tụ họp trên các núi của Sa-ma-ri;
   Hãy xem bao rối loạn lớn ở đó
   Và những áp bức giữa dân nó”
  10Đức Giê-hô-va phán:
  “Chúng không biết làm điều ngay thẳng;
   Chúng chất đầy của cải do bạo hành và cướp giật trong các đền đài mình.”
11Vì thế, Chúa Giê-hô-va phán:
  “Kìa, kẻ thù sẽ đến bao vây đất nầy;
   Nó hủy diệt sức mạnh ngươi
   Và cướp phá những đền đài của ngươi.”
12Đức Giê-hô-va phán:
  “Như người chăn chiên chỉ gỡ được hai chân
   Hay một lỗ tai ra khỏi miệng sư tử
  Thì con cái Y-sơ-ra-ên ngồi tại Sa-ma-ri
   Trên góc giường và trên trường kỷ của Đa-mách
   Cũng sẽ được cứu như vậy.
  13Chúa Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân phán:
   Hãy nghe và làm chứng chống lại với nhà Gia-cốp.
  14Trong ngày Ta trừng phạt Y-sơ-ra-ên về tội lỗi nó,
   Ta cũng sẽ phá hủy các bàn thờ của Bê-tên;
  Các sừng của bàn thờ sẽ bị chặt
   Và rơi xuống đất.
  15Bấy giờ, Ta sẽ phá hủy nhà mùa đông và nhà mùa hạ;
   Những nhà bằng ngà voi sẽ bị tàn phá
   Và những nhà lớn sẽ bị hủy diệt,”
   Đức Giê-hô-va phán vậy.