2

Tus TSWV Tus Timtswv Nyob Ntawm Lub Nroog Npaukhees

1Tus TSWV tus timtswv tawm hauv lub nroog Nkilenkas mus rau hauv lub nroog Npaukhees thiab hais rau cov Yixalayees hais tias, “Kuv coj nej tawm nram tebchaws Iziv thiab coj nej los nyob hauv lub tebchaws uas kuv coglus tseg rau nej cov yawgkoob lawm. Kuv qhia rau nej hais tias, ‘Kuv yuav tsis rhuav tej lus uas kuv tau cog tseg rau nej lawm ib zaug li. 2Nej yuav tsum tsis txhob nrog cov neeg uas nyob hauv lub tebchaws no coglus. Nej yuav tsum muab lawv tej thaj teev dab tsoo povtseg.’ Tiamsis nej tsis ua raws li kuv kom nej ua. Nej cia li mus ua lwm yam lawm xwb! 3Yog li ntawd, nimno kuv qhia rau nej hais tias, kuv yuav tsis ntiab cov neeg no tawm ua ntej uas nej mus. Lawv yuav ua yeebncuab rau nej thiab lawv tej vajtswv yuav ua rooj ntxiab caws tos nej kev.” 4Thaum tus timtswv hais li ntawd, cov Yixalayees txawm quaj zom zaws, 5thiab twb yog vim li no thiaj muab thaj chaw ntawd tis npe hu ua Npaukhees. Lawv thiaj tua tsiaj fij rau tus TSWV ntawm qhov chaw ntawd.

Yausuas Tuag

6Yausuas tso cov Yixalayees rov qab mus, thiab lawv nyias rov mus nyob rau hauv nyias cheebtsam av uas twb faib rau lawv lawm. 7Cov Yixalayees ua tus TSWV tes haujlwm mus txog hnub uas tas Yausuas tiam neej. Thaum Yausuas tuag, lawv tseem ua tus TSWV tes haujlwm mus txog hnub uas cov thawjcoj uas pom txhua yam haujlwm tseemceeb uas tus TSWV ua pab cov Yixalayees tuag tas huv tibsi lawm thiab. 8Tus TSWV tus tub txib Yausuas uas yog Noos tus tub tuag thaum nws hnubnyoog muaj ib puas kaum xyoo. 9Lawv thiaj muab nws faus rau hauv nws thaj av hauv lub nroog Tinas Xelas, pem lub laj roob Efalayees uas nyob ntawm lub Roob Nkasas sab qaumteb. 10Cov laus uas nyob tiam ntawd puavleej tuag tas huv tibsi lawm, ces tiam tom qab no tsis nco qab txog tus TSWV tej txiaj ntsig uas nws tau ua rau haivneeg Yixalayees li lawm.

Cov Yixalayees Tseg tsis Pehawm tus TSWV lawm

11Cov Yixalayees txawm ua txhaum tawmtsam tus TSWV thiab pib mus teev tej mlom Npa-as. 12Lawv tseg tsis pehawm tus TSWV uas yog lawv cov yawgkoob tus Vajtswv, yog tus Vajtswv uas coj lawv tawm nram tebchaws Iziv los, thiab lawv pib mus pehawm lwm haivneeg uas nyob ibncig lawv tej vajtswv. Lawv pe tej vajtswv ntawd thiab ua rau tus TSWV chim heev rau lawv. 13Lawv tso tseg tsis pehawm tus TSWV thiab mus teev tej mlom Npa-as thiab teev tej mlom Atates. 14Tus TSWV thiaj chim heev rau cov Yixalayees thiab tso tej tubsab tuaj tua thiab huab lawv. Nws tso lawv rau cov yeebncuab uas nyob ibncig lawv ua cov tswjhwm lawv. Cov Yixalayees tsis muaj peevxwm tawmtsam cov yeebncuab ntawd li lawm. 15Txhua zaus uas lawv mus ntaus rog, tus TSWV tso kev phem los raug lawv raws li nws tau ceebtoom thiab coglus rau lawv lawm. Lawv thiaj raug kev txomnyem heev.
16Tus TSWV pub cov Yixalayees muaj tej thawjcoj los cawm kom lawv dim ntawm tej tubsab. 17Tiamsis cov Yixalayees tseem tsis mloog lawv cov thawjcoj lus thiab. Lawv tsis muab siab npuab tus TSWV thiab mus pehawm lwm haivneeg tej vajtswv. Lawv cov yawgkoob yeej ibtxwm mloog tus TSWV tej lus samhwm, tiamsis tiam nimno tsis ua raws li ntawd lawm. 18Thaum twg uas tus TSWV pub rau cov Yixalayees muaj ib tug thawjcoj, tus TSWV yeej pab nws thiab cawm kom lawv dim ntawm lawv cov yeebncuab tes mus txog thaum uas tus thawjcoj ntawd tas simneej. Tus TSWV hlub lawv rau qhov lawv quaj ntsuag rau lawv tej kev txomnyem thiab kev tsimtxom. 19Tiamsis thaum tus thawjcoj tuag lawm, cov pejxeem tig rov mus ua li lawv txoj qub kev thiab tseem ua phem tshaj tiam thaum ub lawm thiab. Lawv tseem teev thiab pe luag tej vajtswv, thiab muaj lub siab tawv ua phem ua qias tsis tso tseg li. 20Tus TSWV chim heev rau cov Yixalayees thiab hais tias, “Haivneeg no muab tej lus uas thaum ub kuv cog tseg rau lawv cov yawgkoob tso tseg lawm, rau qhov lawv tsis mloog kuv lus. 21Kuv yuav tsis ntiab tej haivneeg uas thaum Yausuas tuag tseem tsis tau muab ntiab tawm ntawd, tawm hauv lub tebchaws no mus. 22Kuv yuav siv cov neeg ntawd sim cov Yixalayees siab saib lawv puas yuav taug kuv txojkev ib yam li lawv cov yawgkoob ibtxwm ua los lawm.” 23Yog li ntawd, tus TSWV thiaj tseg cov neeg ntawd nyob; nws tsis pub kom Yausuas tua yeej lawv, txawm yog thaum Yausuas twb tuag lawm los tus TSWV tseem tsis tau ntiab lawv tawm mus sai thiab.

2

Thiên Sứ Của CHÚA Hiện Đến

1Bấy giờ, thiên sứ của CHÚA đi từ Ghinh-ganh đến Bô-kim, phán rằng: “Ta đã đem các ngươi lên khỏi xứ Ai-cập, và Ta đã đem các ngươi vào xứ Ta đã hứa với tổ phụ các ngươi. Ta có phán: ‘Ta sẽ không bao giờ hủy bỏ giao ước Ta đã lập với các ngươi. 2Phần các ngươi, thì các ngươi không được lập giao ước với các cư dân trong xứ nầy; mà phải phá đổ các bàn thờ của chúng đi.’ Nhưng các ngươi không vâng theo mệnh lệnh Ta. Sao các ngươi lại làm như vậy? 3Nên bây giờ Ta phán, Ta sẽ không đuổi chúng đi khỏi mặt các ngươi nữa; nhưng chúng sẽ trở thành như gai góc bên cạnh các ngươi, và các thần tượng của chúng sẽ là cạm bẫy cho các ngươi.” 4Khi thiên sứ phán những lời nầy cho cả dân Y-sơ-ra-ên xong thì dân chúng cất tiếng lên khóc. 5Vì thế họ đặt tên chỗ đó là Bô-kim, rồi họ dâng tế lễ cho CHÚA tại đó.

Giô-suê Qua Đời

6Sau khi Giô-suê cho dân chúng ra về, mọi người Y-sơ-ra-ên đều vào nhận sản nghiệp của mình và chiếm lấy xứ. 7Dân Y-sơ-ra-ên phụng thờ CHÚA trọn đời của Giô-suê, và trọn đời của các trưởng lão sống lâu hơn Giô-suê, ấy là những người đã chứng kiến tận mắt những việc lớn lao mà CHÚA đã làm cho Y-sơ-ra-ên. 8Giô-suê con của Nun, đầy tớ của CHÚA, qua đời lúc một trăm mười tuổi. 9Người ta chôn ông trong địa phận thuộc sản nghiệp của ông ở Thim-nát Hê-re, thuộc vùng cao nguyên Ép-ra-im, về phía bắc của núi Ga-ách.
10Sau đó, cả thế hệ ấy đều quy về cùng tổ phụ họ, một thế hệ khác lớn lên kế tiếp họ; thế hệ mới nầy chẳng biết CHÚA và cũng không biết những việc Ngài đã làm cho Y-sơ-ra-ên.

Dân Y-sơ-ra-ên Bỏ CHÚA

11Khi ấy dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác trước mặt CHÚA và thờ phượng các thần Ba-anh. 12Họ bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, là Đấng đã đem họ ra khỏi xứ Ai-cập, mà theo các thần khác, tức là các thần của những dân tộc sống xung quanh họ; họ quỳ lạy trước các thần ấy và chọc giận CHÚA. 13Họ bỏ CHÚA mà thờ phượng Ba-anh và Át-tạc-tê. 14Vậy nên cơn giận của CHÚA bừng lên nghịch cùng Y-sơ-ra-ên. Ngài phó họ cho quân cướp để chúng cướp bóc họ; Ngài bán họ vào tay quân thù ở xung quanh, để họ không thể chống cự nổi những kẻ thù của họ. 15Mỗi khi họ xuất quân ra trận, tay CHÚA nghịch lại họ, khiến họ gặp chuyện rủi ro, y như CHÚA đã cảnh cáo và thề với họ trước kia. Họ sống trong cảnh thật vô cùng bi đát.
16Bấy giờ CHÚA dấy lên những vị thẩm phán, để giải cứu họ ra khỏi quyền lực của những kẻ cướp bóc họ. 17Dầu vậy, họ cũng không chịu nghe theo các vị thẩm phán; vì họ mê đắm các thần khác và quỳ lạy trước mặt các thần ấy. Họ vội xây bỏ con đường mà tổ phụ họ, là những người đã vâng theo mạng lịnh CHÚA, đã đi. Họ không noi theo gương của tổ phụ họ. 18Mỗi khi CHÚA dấy lên một vị thẩm phán để lãnh đạo họ, CHÚA ở cùng vị thẩm phán đó. Trọn đời của vị thẩm phán ấy Ngài giải thoát họ khỏi tay các kẻ thù; bởi vì CHÚA có động lòng thương xót họ khi nghe họ than khóc do bị quân thù bách hại và đàn áp. 19Nhưng mỗi khi một vị thẩm phán qua đời, họ liền quay trở về đường cũ. Họ càng trở nên tệ hơn những bậc tiền bối của họ. Họ tin theo các thần khác, thờ phượng các thần ấy, và quỳ lạy trước mặt chúng. Họ chẳng chịu từ bỏ sự thờ phượng sai lạc của họ và cũng chẳng chịu lìa bỏ những đường lối ương ngạnh của họ. 20Vậy nên cơn giận của CHÚA bừng lên nghịch lại Y-sơ-ra-ên, và Ngài phán: “Bởi vì dân nầy đã cố tình phạm giao ước mà Ta đã lập với tổ phụ chúng, và chúng không chịu vâng theo lời Ta, 21Ta sẽ không đuổi đi khỏi chúng những dân tộc còn sót lại khi Giô-suê qua đời nữa. 22Để thử xem dân Y-sơ-ra-ên có bước đi trong đường lối CHÚA như tổ phụ của chúng đã làm chăng.” 23Vậy CHÚA chừa lại các dân tộc đó, không đuổi chúng đi ngay, và cũng không phó chúng vào tay Giô-suê.