13

1“Nỡ‑ra cŏh lơ bữn cũai tang bỗq, tỡ la cũai ca aloŏh ngê tễ ŏ́c rláu mpáu, ma toâq atỡng anhia ranáq salễh tỡ la ranáq liaq 2dŏq radững anhia pỡq cucốh sang cớp táq ranáq yỗn máh yiang ca anhia tỡ nai sang. Tam ranáq alới atỡng sacoâiq ki pĩeiq lứq, 3ma anhia chỗi tamứng alới. Yuaq Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, ntôm chim anhia, yoc ễ dáng anhia ayooq án nheq tễ mứt pahỡm ma tỡ bữn. 4Cóq anhia táq puai Yiang Sursĩ cớp yám noap án; cóq anhia sa‑âm cớp trĩh máh ŏ́c án patâp; cóq anhia sang toam cớp táq tanoang tapứng chóq án. 5Cóq anhia cachĩt chíq cũai ca aloŏh ngê tễ rláu mpáu, tỡ la cũai ca atỡng sacoâiq dŏq sasrúc ễq anhia chíl Yiang Sursĩ, la Ncháu ca dững aloŏh anhia tễ cruang Ê-yip-tô, cớp thái loah anhia tễ cỡt cũai sũl. Alới táq nneq la cỗ ễ radững anhia yỗn viaq chíq tễ rana Yiang Sursĩ yỗn anhia pỡq. Cóq anhia cachĩt táh nheq alới dŏq pupứt máh ranáq sâuq nâi.
6“Khân bữn cũai ễ radững anhia pỡq cucốh sang máh yiang canŏ́h ca anhia cớp achúc achiac anhia tỡ nai sang, cóq anhia cachĩt cũai ki, tam án la sễm ai, tỡ la con samiang con mansễm anhia, tỡ la lacuoi anhia, tỡ la yớu ratoi lứq. 7Khân án ễ radững anhia pỡq cucốh sang máh yiang cũai canŏ́h ca ỡt cheq anhia tỡ la ỡt yơng tễ anhia, 8chỗi yỗn án têq radững anhia, cớp chỗi tamứng santoiq án atỡng. Chỗi apáh ŏ́c sarũiq táq, cớp chỗi rabán curiaq án. 9Cóq anhia cachĩt táh chíq án. Cóq anhia dâu lứq tám tamáu chóq án; moâm ki yỗn cũai canŏ́h ễn tám tamáu chóq án. 10Cóq anhia tám tamáu chóq án toau cuchĩt, yuaq án ễ radững anhia nguai chíq tễ Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, la Yiang ca khoiq dững aloŏh anhia tễ cruang Ê-yip-tô, la ntốq anhia cỡt cũai sũl. 11Toâq máh cũai proai I-sarel sâng tễ ranáq anhia táq, tỗp alới cỡt ngcŏh cớp tỡ bữn noau khớn táq noâng ranáq sâuq samoât ngkíq.
12“Toâq anhia bữn ỡt máh vil ca Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, khoiq chiau yỗn, cŏh lơ anhia bữn sâng 13tễ cũai sâuq ca ỡt tâng cruang anhia, alới ca ễ radững máh cũai proai tâng vil alới táq ranáq lôih na pỡq cucốh sang máh yiang ca anhia tỡ nai sang tễ nhũang. 14Khân anhia sâng han máh ranáq ki, cóq anhia tutuaiq yỗn samoât; cớp khân lứq bữn ranáq sâuq ngkíq, 15cóq anhia cachĩt táh nheq cũai tâng vil ki, dếh charán alới cóq anhia cachĩt thréc nheq. 16Cóq anhia ngcỗi ĩt máh mun cũai tâng vil ki, dững bốq tâng nchŏh pứng dĩ vil ki, chơ chŏ́ng táh dếh vil dếh crơng tâng vil ki hỡ, dŏq cỡt crơng bốh chiau sang yỗn Yiang Sursĩ, Ncháu anhia. Cóq anhia táh loâng vil ki yỗn cỡt vil rangual níc; chỗi táng loah tamái. 17Chỗi ĩt muoi ramứh ntrớu dŏq cỡt crơng anhia bữm tễ máh crơng ca cóq talốh táh. Khân anhia táq puai, ngkíq Yiang Sursĩ tỡ bữn cutâu mứt noâng chóq anhia, cớp án tỡ bữn chíl noâng anhia. Ma án sâng sarũiq táq anhia, cớp yỗn anhia cỡt rứh rưong, samoât án khoiq par‑ữq dŏq cớp achúc achiac anhia. 18Yiang Sursĩ táq ngkíq cỗ anhia trĩh níc máh ŏ́c án patâp ca cứq khoiq atỡng anhia tâng tangái nâi, cớp táq puai máh ranáq án yoc anhia táq.

13

Các tiên tri giả

1Những kẻ nói tiên tri hay những kẻ đoán tương lai qua mộng mị có thể đến cùng ngươi và bảo là họ sẽ cho ngươi thấy phép lạ hay điềm lạ. 2Những phép lạ hay dấu lạ có thể xảy ra, rồi họ bảo rằng “Hãy phụng sự các thần khác” (là những thần các ngươi không biết) “và hãy thờ lạy các thần đó.” 3Nhưng các ngươi đừng nghe theo những tiên tri hoặc kẻ đoán mộng đó. CHÚA là Thượng Đế đang thử các ngươi, để xem các ngươi có kính yêu Ngài hết lòng hay không. 4Hãy phụng sự một mình Ngài là Thượng Đế các ngươi mà thôi. Hãy kính sợ, vâng giữ mọi mệnh lệnh và vâng lời Ngài. Hãy phụng sự và trung thành với Ngài. 5Phải xử tử những tiên tri cùng kẻ đoán mộng đó, vì họ đã xúi giục các ngươi nghịch cùng CHÚA là Thượng Đế, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập, và giải cứu ngươi khỏi xứ nô lệ. Chúng đã cố gắng khuyến dụ để các ngươi không vâng giữ những gì CHÚA truyền dạy các ngươi. Các ngươi phải diệt bỏ những điều ác trong các ngươi.
6Có thể có kẻ dụ dỗ các ngươi phụng sự những thần khác, dù kẻ đó là anh ngươi, con trai, hoặc con gái ngươi, vợ ngươi mà ngươi yêu thương hay là bạn thân. Người đó có thể nói rằng, “Hãy đi thờ thần khác” (Đó là những thần ngươi hay tổ phụ ngươi chưa hề biết, 7thần của những dân sống quanh ngươi dù gần hay xa các ngươi, từ đầu trái đất đến cuối trái đất.) 8thì đừng chiều theo họ. Đừng nghe hay tội nghiệp họ, và đừng tha họ hay bảo vệ họ. 9Các ngươi phải giết họ. Các ngươi phải là người đầu tiên xử tử họ, rồi mọi người khác sẽ nhập chung với ngươi. 10Các ngươi phải ném đá cho họ chết, vì họ đã tìm cách lôi kéo các ngươi xa khỏi CHÚA là Thượng Đế, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập, nơi các ngươi làm nô lệ. 11Mọi người trong Ít-ra-en sẽ nghe chuyện đó và sợ, và không ai trong các ngươi còn dám làm điều gian ác như thế nữa.
12Chúa là Thượng Đế sẽ cấp cho các ngươi những thành để sinh sống, và các ngươi có thể nghe tin đồn về một trong những thành ấy. Có thể ai đó nói rằng 13những người độc ác đã từ ngươi đi ra. Họ có thể dụ dỗ dân trong thành từ bỏ CHÚA, nói rằng, “Hãy đi và thờ lạy các thần khác” (là những thần các ngươi chưa từng biết). 14Khi nghe như thế các ngươi phải hỏi cho kỹ, xem xét sự việc rồi kiểm tra cẩn thận xem tin đồn đó đúng hay sai. Nếu thật quả có chuyện ghê tởm giữa các ngươi, 15thì các ngươi phải lấy gươm giết tất cả mọi người trong thành đó. Phải hủy diệt thành hoàn toàn và dùng gươm giết sạch người cùng súc vật. 16Gom mọi tài sản của những kẻ đó đặt ở giữa công viên thành phố, rồi thiêu hết những tài sản của họ làm của lễ thiêu dâng lên cho CHÚA là Thượng Đế các ngươi. Những thành đó không bao giờ được xây lại, hãy để nó bị điêu tàn đời đời. 17Đừng giữ cho mình bất cứ vật gì trong thành, để CHÚA nguôi giận. Ngài sẽ tỏ lòng từ bi đối với ngươi và khiến cho dân tộc ngươi tăng trưởng như lời Ngài đã hứa cùng tổ tiên các ngươi. 18Phải vâng lời CHÚA là Thượng Đế bằng cách vâng giữ mọi mệnh lệnh của Ngài mà ta truyền cho các ngươi hôm nay, như thế các ngươi sẽ làm điều công chính trước mặt Ngài.