25

1Tơ lah geh nau tâm lah tâm djrel ndrăng phung bu klâu jêh ri khân păng hăn ma nau phat dôih, jêh ri phung Kôranh phat dôih mra ngơi an dôih, kơp sŏng bunuyh sŏng jêh ri tâm rmal bunuyh tih. 2Tơ lah bu klâu jêng tih jêh ri khư bu dong, kôranh phat dôih mra ăn păng chon mon ta neh ăn bu dong păng ta năp păng dŭm tơ̆ tĭng nâm khư ma nau tih păng. 3Bu dơi dong păng puăn jât tong, ƀiălah mâu dơi rlau ma nây ôh, klach lah tơ lah hôm dong păng âk lơn ma nây, bu ƀư bêk oh nâu khân may ta năp măt khân may.
4Lơi put ôh mbung ndrôk gŭ jot ba.

Nau Vay Ntrok Noi

5Tơ lah phung oh nâu gŭ rêh ndrel, jêh ri du huê tâm khân păng khĭt mâu geh kon bu klâu ôh, ur nơm khĭt nây mâu hôm dơi gŭ sai tâm ndŭl mpôl êng ôh; oh sai păng mra hăn ta păng jêh ri sŏk păng jêng ur, jêh ri ƀư tĭng nâm nau vay di ma oh sai păng. 6Kon bu klâu păng mra deh lor mra geh amoh nâu păng, nơm khĭt jêh, gay ma amoh păng mâu jut ôh bơh phung Israel. 7Tơ lah nơm nây mâu ŭch gŭ ur nâu păng ôh, dôl nây ur nâu păng mra hăn ta mpông pêr ta phung bu bŭnh bu ranh jêh ri lah, oh sai gâp dun prăp amoh nâu păng tâm phung Israel; păng mâu ŭch ƀư ôh ma gâp tĭng nâm nau vay di ma du huê oh sai. 8Pô ri phung bu bŭnh bu ranh ƀon nây mra kuăl ngơi đah păng; jêh ri tơ lah păng ăt dun, lah: 'Gâp mâu ŭch gŭ păng ôh.' 9Pô ri ur nâu păng mra hăn ta păng ta năp phung bu bŭnh bu ranh, doh lơi ntâu jot tă bơh jâng păng, jêh ri soh dak diu ta muh măt păng, păng mra ngơi lah, 'Pô nây bu ƀư ma bunuyh mâu ŭch rdâk ngih nâu păng.' 10Tâm phung Israel ngih păng bu rnha ngih bunuyh bu doh lơi jêh ntâu jot păng.

Nau Vay Êng

11Tơ lah du huê bu klâu tâm nhăt đah du huê êng, jêh ri ur du huê văch êp gay ma koh dŏng sai păng bơh ti bu dong păng, jêh ri yơr ti geh nhŭp kuang bu klâu nây, 12Pô ri khân may koh lơi ti bu ur nây; lơi uănh păng ma nau yô̆ ôh.
13Lơi ăn geh tâm dŭng khân may bar ntil ndơ jâk ôh, du ntil jê̆ jêh ri du ntil toyh. 14Lơi ăn geh tâm ngih khân may bar ntil njing ôh du ntil toyh jêh ri du ntil jê̆. 15Ăn khân may geh play jâk ăp jêh ri sŏng, ăn khân may geh tâm ban lĕ ndơ veh bêng ăp jêh ri sŏng, gay ma nar khân may gŭ rêh dơi jêng jŏ lơn tâm n'gor Yêhôva ndŭl mpôl khân may ăn ma khân may. 16Yêhôva lĕ rngôch mbu nâm ƀư pô nây, ƀư ma nau mâu sŏng jêng nơm Yêhôva Brah Ndu khân may tâm rmot ngăn.

Nau Ntăm Ƀư Rai Lơi Phung Amalek

17Ăn khân may kah gĭt moh phung Amalek ƀư jêh ma khân may rŏ trong dôl khân may luh bơh n'gor Êjipt. 18Nau khân păng tâm lơh đah khân may rŏ trong, dôl khân may jêng huăr jêh ri rgănh, jêh ri ƀư rai lơi lĕ phung tĭng groi kơi khân may; jêh ri păng mâu klach ma Brah Ndu ôh. 19Yor nây tơ lah Yêhôva Brah Ndu khân may ăn jêh ma khân may nau rlu bơh lĕ rngôch phung rlăng khân may gŭ jŭm tâm n'gor Yêhôva Brah Ndu khân may ăn jêng drăp ndơn khân may sŏk pha, ăn khân may jut lơi nau kah gĭt ma phung Amalek bơh tâm dâng trôk; lơi chuêl ôh.

25

1Khi có vụ tranh tụng và hai bên đem nội vụ ra tòa. Các thẩm phán sẽ quyết định, tuyên bố người vô tội trắng án và xử phạt người có tội. 2Nếu người có tội đáng bị đánh đòn, thẩm phán bảo người ấy nằm xuống và sai đánh đòn trước mặt mình. Số đòn phải tương xứng với tội đã phạm, 3nhưng đừng đánh quá bốn mươi đòn. Nếu đánh quá số đó, anh chị em sẽ làm cho người anh em mình ra hèn hạ.
4Đừng khớp miệng con bò đang đạp lúa.
5Nếu có các anh em trai sống chung với nhau và một người chết đi không có con trai, vợ góa của người này sẽ không lấy chồng ngoài gia đình. Anh hay em của người đã chết sẽ cưới vợ góa của người ấy để làm tròn bổn phận của anh em chồng đối với góa phụ. 6Con trai thứ nhất do người đàn bà này sinh ra sẽ mang tên người đã chết để tên đó không bị xóa khỏi Y-sơ-ra-ên.
7Tuy nhiên, nếu người anh em không chịu cưới vợ góa của anh hay em mình, người đàn bà này sẽ đến với các trưởng lão tại cổng thành và trình rằng: “Người anh em của chồng tôi từ chối không chịu lưu danh người chết trong cộng đồng Y-sơ-ra-ên vì không chịu làm tròn bổn phận của anh em chồng đối với tôi.” 8Khi đó các trưởng lão trong thành sẽ gọi người ấy đến để nói chuyện. Nếu người ấy cứ nhất quyết nói: “Tôi không muốn cưới người chị (em) dâu tôi”, 9người đàn bà sẽ đến trước người ấy, lột dép người ấy trước sự hiện diện của các trưởng lão, nhổ vào mặt người ấy và nói: “Đây là điều phải làm cho ai không chịu xây dựng gia đình của anh em mình.” 10Từ đấy trong dân Y-sơ-ra-ên người ta sẽ gọi gia đình người ấy là gia đình của người bị lột dép.
11Khi hai người đàn ông đang đánh nhau và vợ của một người xông đến tiếp cứu chồng lỡ vớ tay nắm nhầm chỗ kín của người kia, 12thì phải chặt tay của người đàn bà này, đừng thương xót.
13Đừng có hai thứ trái cân trong bao mình, một nặng, một nhẹ. 14Đừng có hai đơn vị đo lường, một già, một non. 15Nhưng phải có trái cân và đơn vị đo lường chính xác ngay thật để anh chị em có thể sống lâu trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sắp ban cho. 16Vì CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ghê tởm những người làm các điều bất nghĩa này.
17Phải ghi nhớ việc dân A-ma-léc đã làm cho anh chị em dọc đường, khi anh chị em vừa ra khỏi Ai-cập. 18Họ chẳng biết kính sợ Đức Chúa Trời, nên lúc anh chị em đang mệt mỏi đuối sức, họ kéo ra chận đánh bất ngờ và giết hết những người lê bước đi sau cùng. 19Vậy, khi CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã cho anh chị em nghỉ ngơi và đã giải cứu anh chị em khỏi mọi quân thù xung quanh xứ Ngài sắp cho anh chị em chiếm hữu làm cơ nghiệp, anh chị em phải quét sạch dân A-ma-léc khỏi dưới trời. Anh chị em không được quên!