61

Tin Lành được loan báo bởi Đấng Mê-si-a

  1Thần của Chúa Giê-hô-va ngự trên Ta,
   Vì Đức Giê-hô-va đã xức dầu cho Ta
  Để giảng tin lành cho người nghèo.
   Ngài sai Ta đến để rịt lành những tấm lòng tan vỡ;
  Để công bố tự do cho kẻ bị bắt giữ,
   Và cho những người bị cầm tù được ra khỏi ngục;
  2Để công bố năm thi ân của Đức Giê-hô-va,
   Và ngày báo thù của Đức Chúa Trời chúng ta;
   Để an ủi mọi kẻ khóc than;
  3Để ban mão hoa cho những kẻ khóc than ở Si-ôn
   Thay vì tro bụi,
  Ban dầu vui mừng thay vì tang chế,
   Ban áo ngợi ca thay vì tâm linh sầu khổ.
  Họ sẽ được gọi là cây công chính,
   Là cây Đức Giê-hô-va đã trồng để làm vinh hiển Ngài.
  4Họ sẽ xây lại các nơi đổ nát ngày xưa,
   Dựng lại các nơi hoang tàn lúc trước;
  Trùng tu những thành bị phá hủy,
   Là những nơi bị bỏ hoang từ bao đời.

  5Những khách lạ sẽ đứng chăn chiên cho các ngươi,
   Dân ngoại sẽ làm ruộng và trồng vườn nho cho các ngươi.
  6Còn các ngươi sẽ được gọi là thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va,
   Người ta sẽ gọi các ngươi là đầy tớ của Đức Chúa Trời chúng ta;
  Các ngươi sẽ hưởng của cải các nước,
   Và thu lấy vinh hoa của chúng.
  7Thay vì sự xấu hổ, các ngươi sẽ hưởng gấp đôi,
   Thay vì nhục nhã, sẽ vui mừng về phần bắt thăm của mình;
  Các ngươi sẽ có sản nghiệp gấp đôi trong xứ,
   Và được niềm vui bất tận.

  8Vì Ta, Đức Giê-hô-va, yêu sự chính trực,
   Ghét sự trộm cướp và gian tà;
  Nên Ta sẽ theo lòng thành tín mà đền bù cho dân Ta,
   Và lập giao ước đời đời với họ.
  9Dòng dõi họ sẽ được biết đến trong các nước,
   Con cháu họ sẽ nổi tiếng trong các dân;
  Mọi người thấy họ sẽ phải nhìn nhận rằng
   Họ là một dòng dõi được Đức Giê-hô-va ban phước.

  10Ta sẽ rất vui vẻ trong Đức Giê-hô-va,
   Linh hồn ta mừng rỡ trong Đức Chúa Trời ta;
  Vì Ngài mặc áo cứu rỗi cho ta,
   Khoác trên ta áo choàng công chính,
  Như chàng rể chỉnh tề khăn áo giống thầy tế lễ,
   Như cô dâu trang sức ngọc ngà châu báu.
  11Vì như đất đai làm cho cây cối mọc lên,
   Vườn tược làm cho hạt giống nẩy mầm thể nào,
  Thì Chúa Giê-hô-va sẽ làm cho sự công chính nẩy mầm
   Và lời ca ngợi trỗi vang trước mặt muôn dân thể ấy.

61

拯救的好消息

  1主耶和华的灵在我身上,
  因为耶和华用膏膏我,
  叫我报好信息给贫穷的人,
  差遣我医好伤心的人,
  报告被掳的得释放,
  被捆绑的得自由;
  2宣告耶和华的恩年
  和我们的上帝报仇的日子;
  安慰所有悲哀的人,
  3锡安悲哀的人,赐华冠代替灰烬,
  喜乐的油代替悲哀,
  赞美为衣代替忧伤的灵;
  称他们为“公义树”,
  是耶和华所栽植的,为要彰显他的荣耀。
  4他们必修造久已荒凉的废墟,
  建立先前凄凉之处,
  重修历代荒凉之城。

  5那时,陌生人要伺候、牧放你们的羊群;
  外邦人必为你们耕种田地,
  修整你们的葡萄园。
  6但你们要称为“耶和华的祭司”,
  称作“我们上帝的仆人”。
  你们必享用列国的财物,
  必承受他们的财富
  7因为他们所受双倍的羞辱,
  凌辱被称为他们的命运,
  因此,他们在境内必得双倍的产业,
  永远之乐必归给他们。

  8因为我-耶和华喜爱公平,
  恨恶抢夺与恶行
  我要凭诚实施行报偿,
  与我的百姓立永约。
  9他们的后裔必在列国中为人所知,
  他们的子孙在万民中为人所识;
  凡看见他们的必承认他们是耶和华所赐福的后裔。

  10我因耶和华大大欢喜,
  我的心因上帝喜乐;
  因他以拯救为衣给我穿上,
  以公义为外袍给我披上,
  好像新郎戴上华冠,
  又如新娘佩戴首饰。
  11地怎样使芽长出,
  园子怎样使所栽种的生长,
  主耶和华也必照样
  使公义和赞美在万国中发出。