5

1Peb paub tas yog lub cev kws zoo le lub tsev pheeb suav kws peb nyob huv nplajteb nuav raug puam tsuaj, peb tseed muaj lub chaw nyob kws Vaajtswv pub, yog lub tsev kws tsw yog tuabneeg txhais teg ua kws yuav nyob moog ib txhws tsw kawg sau ntuj. 2Huv lub tsev nuav peb ntsaaj quas lawg xaav muab lub chaw nyob sau ntuj lug naav, 3vem thaus naav lawm peb yuav tsw lab qaab. 4Thaus peb tseed nyob huv lub tsev pheeb suav nuav peb ntsaaj quas lawg nyaav sab kawg, tsw yog peb xaav nyob do cuas tassws peb xaav naav dua lub tshab sub yaam kws txawj tuag txhad raug txujsa muab nqog. 5Vaajtswv yog tug kws npaaj peb ca kuas muaj lub chaw nyob tshab. Hab nwg pub Vaaj Ntsuj Plig ua puav pheej rua peb.
6Vem le nuav peb txhad ruaj sab tsw tu ncua hab paub tas thaus peb tseed nyob huv lub cev nuav peb nyob deb ntawm tug Tswv lub xubndag, 7vem peb ua neej nyob lawv le txujkev ntseeg tsw yog lawv le tej kws qhov muag pum. 8Peb ruaj sab hab pum tas qhov kws peb tawm huv lub cev nuav moog nrug tug Tswv nyob zoo dua. 9Vem le nuav peb npaaj sab tas txawm yog yuav nyob huv lub cev nuav lossws tawm moog peb yuav ua kuas txaus Vaajtswv sab. 10Vem tas peb txhua tug yuav tsum tshwm ntsej muag rua ntawm Kheto lub rooj txav txem, sub txhua tug txhad tau saws lawv le tej kws thaus nwg tseed nyob huv lub cev nuav nwg tau ua, tsw has zoo lossws phem.

Rov nrug Vaajtswv sws raug zoo

11Yog le ntawd, vem peb paub ntshai tug Tswv lawm peb txhad yum ib tsoom tuabneeg. Peb zoo le caag Vaajtswv yeej pum huvsw, hab kuv vaam tas mej lub sab kuj pum hab. 12Tsw yog peb rov qhuas peb rua mej tassws yog muab swjhawm rua mej khaav txug peb, sub mej txhad muaj lug teb cov kws nyam khaav txug tej kws qhov muag pum tsw yog khaav txug tej kws nyob huv lub sab. 13Yog tas peb vwm lawm kuj yog peb saib rua Vaajtswv, hab yog tas peb meej pem kuj yog peb saib rua mej. 14Tsua qhov Kheto txujkev hlub kaav rawv peb. Peb ruaj sab tas muaj ib tug tuag thij suavdawg, yog le ntawd suavdawg txhad tuag lawm. 15Hab nwg tuag thij suavdawg sub cov kws tseed muaj txujsa nyob txhad tsw nyob xaam pum rua puab tug kheej xwb tassws yuav nyob xaam pum rua tug kws tuag hab raug muab tsaa sawv rov lug vem yog saib rua puab.
16Vem le nuav txwj nuav moog peb tsw tshuaj saib leejtwg lawv le tuabneeg nplajteb saib. Txawm yog yaav taag lug peb tshuaj saib Kheto lawv le tuabneeg nplajteb saib, los nwgnuav peb tsw tshuaj saib nwg le ntawd dua le lawm. 17Vem le nuav, yog leejtwg nyob huv Kheto, tug hov kuj raug muab tswm dua tshab lawm. Tej yaam qub tub dua taag lawm, saib maj tej yaam tshab tub tshwm lug lawm. 18Txhua yaam nuav tshwm ntawm Vaajtswv lug. Vaajtswv swv Kheto ua kuas peb rov nrug Vaajtswv sws raug zoo hab muab teg num kws coj luas lug nrug nwg sws raug zoo rua peb ua, 19yog qhov kws Vaajtswv nyob huv Kheto ua kuas nplajteb rov nrug Vaajtswv sws raug zoo, nwg tsw suav tas puab muaj txem, hab nwg muab zaaj kws has txug qhov kws rov nrug Vaajtswv sws raug zoo rua peb qha. 20Vem le nuav peb txhad ua Kheto cov tub sawv cev, mas zoo le Vaajtswv swv peb thov mej. Peb txhad nyob Kheto chaw thov mej lug nrug Vaajtswv sws raug zoo. 21Vaajtswv muab Kheto kws tsw muaj txem ua lub txem nyob peb chaw, sub peb txhad tau Vaajtswv txujkev ncaaj nceeg huv Kheto.

5

1Vì chúng ta biết rằng nếu trại tạm trú của chúng ta dưới đất bị hủy diệt, chúng ta còn có nhà vĩnh cửu ở trên trời là nhà do Đức Chúa Trời xây dựng chứ không phải do loài người làm ra. 2Thật vậy, chúng ta than thở trong trại tạm trú này, mong ước mặc lấy nhà trên trời. 3Khi đã mặc lấy thì không bị trần truồng. 4Còn sống trong trại tạm trú bao lâu, chúng ta còn than thở não nề, không phải vì chúng ta muốn lột bỏ nó nhưng muốn mặc thêm vào để cái chết bị sự sống nuốt đi. 5Đấng đã chuẩn bị điều này cho chúng ta chính là Đức Chúa Trời, Ngài cũng ban Đức Thánh Linh cho chúng ta làm bảo chứng.
6Vì thế, chúng ta luôn luôn tin tưởng và biết rằng khi nào còn sống trong nhà của thân xác thì chúng ta xa cách Chúa. 7Vì chúng ta sống bởi đức tin, chứ không phải bởi điều mắt thấy. 8Chúng ta tin tưởng và mong ước rời khỏi thân xác để về nhà với Chúa thì tốt hơn. 9Như thế, dù còn trong thân xác hay lìa khỏi thân xác, mục đích của chúng ta là sống đẹp lòng Chúa. 10Vì tất cả chúng ta đều phải ra trước tòa án Chúa Cứu Thế để mỗi người sẽ nhận phần của mình, tùy theo những điều thiện, điều ác mình đã làm khi còn ở trong thân xác.

Chức Vụ Giải Hòa

11Vậy, vì biết thế nào là kính sợ Chúa, chúng tôi thuyết phục người ta, còn Chúa thì biết rõ chúng tôi và tôi hy vọng anh chị em cũng biết rõ chúng tôi trong lương tâm mình. 12Chúng tôi cũng không tự đề cao mình với anh chị em đâu, nhưng tạo cho anh chị em cơ hội để hãnh diện về chúng tôi, để có thể đối đáp với những kẻ chỉ khoe khoang về bề ngoài chứ không phải trong lòng. 13Vì nếu chúng tôi cuồng trí, ấy là vì Chúa, nếu chúng tôi tỉnh táo, ấy là vì anh chị em. 14Vì tình yêu của Chúa Cứu Thế kiềm chế chúng tôi, chúng tôi xét rằng: Một Người đã chết thay cho mọi người thì mọi người đều đã chết; 15Ngài đã chết cho mọi người để những kẻ sống không sống cho chính mình nữa nhưng sống vì Đấng đã chết và sống lại cho mình.
16Vì vậy, từ nay chúng tôi không đánh giá một người nào theo quan điểm phàm tục nữa; dù trước kia chúng tôi đã đánh giá Chúa Cứu Thế theo quan điểm phàm tục nhưng nay chúng tôi không còn đánh giá như thế nữa. 17Vì vậy nếu ai ở trong Chúa Cứu Thế, người ấy là một sinh vật mới; những điều cũ đã qua đi, kìa mọi sự đều trở nên mới. 18Mọi việc này đều do Đức Chúa Trời thực hiện, Ngài là Đấng đã nhờ Chúa Cứu Thế hòa giải với chúng ta và ban cho chúng tôi chức vụ hòa giải. 19Thật vậy, Đức Chúa Trời đã giải hòa với nhân loại trong Chúa Cứu Thế; không còn kể những vi phạm của loài người nữa và giao cho chúng ta sứ điệp giải hòa. 20Vậy chúng tôi là đại sứ của Chúa Cứu Thế, như thể Đức Chúa Trời nhờ chúng tôi mà khuyên bảo. Nhân danh Chúa Cứu Thế chúng tôi van nài anh chị em hãy hòa giải với Đức Chúa Trời. 21Đức Chúa Trời đã làm cho Chúa Cứu Thế, Đấng vốn chẳng biết tội lỗi, trở nên tội lỗi vì chúng ta để nhờ ở trong Chúa Cứu Thế chúng ta trở nên công chính trong Đức Chúa Trời.