6

Kevcai ua Naxi

1Yawmsaub has rua Mauxe tas, 2“Koj ca le has rua cov Yixayee tas, ‘Thaus tug txwvneej twg lossws tug puj twg tau cog lug tawv tseg ca, yog cog lug ua Naxi muab nwg tug kheej cais pub rua Yawmsaub, 3nwg yuav tsum caiv cawv txwv maab hab cawv ntxws. Nwg tsw xob haus tej dej qaub kws muab cawv txwv maab lossws cawv ntxws lug ua, hab tsw xob haus kua txwv maab lossws noj cov txwv maab tsw has cov nyoog los cov qhuav. 4Lub swjhawm kws nwg muab nwg tug kheej cais hov, nwg tsw xob noj tsob txwv maab ib yaam daabtsw, txawm yog lub noob txwv lossws daim tawv txwv kuj tsw xob noj.
5“ ‘Lub swjhawm kws nwg cog lug tseg cais nwg tug kheej hov, tsw xob kheev raab chais lug nphaav nwg taubhau. Nwg yuav tsum dawb huv moog txug thaus taag lub swjhawm kws teem ca cais nwg tug kheej rua Yawmsaub. Nwg yuav tsum tseg nwg plaubhau ntev.
6“ ‘Lub swjhawm kws nwg cais nwg tug kheej rua Yawmsaub hov, nwg tsw xob moog ze tej cev tuag. 7Txawm yog nwg nam nwg txwv nwg kwvtij nkauj muam tuag los nwg tsw xob ua rua nwg qas tsw huv tsua qhov lub hom thawj kws nwg muab nwg cais rua Vaajtswv nyob sau nwg taubhau. 8Taag lub swjhawm kws nwg cais nwg tug kheej hov yog nwg dawb huv rua Yawmsaub.
9“ ‘Yog muaj tuabneeg ca le tuag kag ze nwg taamswm mas ua rua nwg lub taubhau kws dawb huv lawm qas tsw huv, tes puv xyaa nub nwg yuav tsum chais nwg taubhau rua nub kws ua kevcai ntxuav. 10Nub kws yim nwg yuav coj ob tug nquab taug lossws ob tug rhaws nquab nyeg moog rua tug pov thawj ntawm lub qhov rooj tsev ntaub sws ntswb. 11Tug pov thawj yuav muab ib tug xyeem ua kevcai daws txem muab ib tug xyeem ua kevcai hlawv xyeem ntxuav kev txhum tsua qhov nwg ua txhum qhov kws nyob ze tug tuag. Hab nub ntawd nwg yuav tsum tu nwg lub taubhau kuas dawb huv dua ib zag. 12Hab nwg yuav rov muab nwg tug kheej cais rua Yawmsaub kuas taag lub swjhawm kws teem ca. Nwg yuav coj ib tug mivnyuas txwv yaaj noob nyoog ib xyoos tuaj ua kevcai ntxuav kev txaug kev txhum. Lub swjhawm ua ntej hov mas tsw xaam lawm vem qhov kws nwg cog lug cais nwg tug kheej hov tub qas tsw huv lawm.
13“ ‘Nuav yog tej kevcai kws thaus tug Naxi cais nwg tug kheej puv swjhawm. Yuav tsum coj nwg moog rua ntawm lub qhov rooj tsev ntaub sws ntswb. 14Nwg yuav coj tej kws xyeem rua Yawmsaub tuaj, yog ib tug mivnyuas txwv yaaj noob nyoog ib xyoos kws tsw muaj chaw thuaj ua kevcai hlawv xyeem hab ib tug mivnyuas maum yaaj noob nyoog ib xyoos kws tsw muaj chaw thuaj ua kevcai xyeem daws txem hab ib tug txwv yaaj kws tsw muaj chaw thuaj ua kevcai xyeem sws raug zoo, 15hab ib tawb ncuav tsw xyaw keeb kws muab cov moov mog zoo zoo ntse roj ua, hab tej daim ncuav tsw xyaw keeb pleev roj hab tej kws xyeem ua ke ua kevcai xyeem qoob loos hab ua kevcai laub xyeem.
16“ ‘Mas tug pov thawj yuav coj tej nuav tuaj rua ntawm Yawmsaub xubndag hab yuav xyeem tug tsaj kws ua kevcai daws txem hab tug tsaj kws ua kevcai hlawv xyeem. 17Nwg yuav muab tug txwv yaaj hab lub tawb ncuav tsw xyaw keeb xyeem rua Yawmsaub ua kevcai sws raug zoo. Hab tug pov thawj yuav muab tej kws ua kevcai xyeem qoob loos hab tej kws ua kevcai laub xyeem xyeem ua ke.
18“ ‘Mas tug kws ua Naxi yuav chais nwg lub taubhau kws tu kuas dawb huv hov ntawm qhov rooj tsev ntaub sws ntswb hab yuav coj cov plaubhau ntawm nwg lub taubhau kws dawb huv hov moog tso rua sau cub tawg kws nyob huv qaab tej kws xyeem ua kevcai sws raug zoo. 19Thaus tug kws ua Naxi chais cov plaubhau kws nwg tu kuas dawb huv lawm, tug pov thawj yuav coj tug txwv yaaj ib ceg teg kws hau lawm nrug ib lub ncuav tsw xyaw keeb hab ib daim ncuav tsw xyaw keeb huv lub tawb lug tso rua tug kws ua Naxi txhais teg. 20Mas tug pov thawj muab tej hov cev rua ntawm Yawmsaub xubndag ua kevcai cev xyeem. Tej hov yog tug pov thawj le feem kws dawb huv ua ke nrug lub hauv nrob kws cev xyeem lawm hab ceg qaab kws xyeem lawm. Dhau nuav tug kws ua Naxi txhad haus tau cawv.
21“ ‘Nuav yog tej kevcai rua tug kws cog lug tseg ua Naxi. Tej kws nwg muab xyeem rua Yawmsaub yuav tsum xyeem lawv le tej kws teem rua tug kws cais nwg tug kheej tassws yog xyeem tau ntau dua tej kws teem ca kuj tau. Nwg yuav tsum xyeem lawv le nwg tub cog lug tseg. Ua le hov nwg txhad ua tau lawv le txuj kevcai kws cais nwg tug kheej ua Naxi.’ ”

Cov pov thawj tej lug foom koob moov

22Yawmsaub has rua Mauxe tas, 23“Ca le has rua Aloo hab nwg cov tub tas, ‘Mej yuav tsum foom koob moov rua cov Yixayee le nuav. Mej yuav has tas,
  24“ ‘Thov Yawmsaub foom koob moov rua mej
   hab tsom kaav tsom kwm mej.
  25Thov Yawmsaub lub ntsej muag
   ci ntsaa ab rua mej hab hlub mej.
  26Thov Yawmsaub tsaa qhov muag saib mej
   hab pub kev kaaj sab quas lug rua mej.’
27“Ua le nuav puab txhad tuav kuv lub npe foom koob moov rua cov Yixayee mas kuv yuav foom koob moov rua puab.”

6

Luật về Người Na-xi-rê

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng, 2 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên và bảo họ: Khi một người nam hay nữ lập lời khấn nguyện na-xi-rê để biệt riêng mình ra thánh cho CHÚA, 3 người ấy phải kiêng cữ rượu và các thức uống say. Người ấy không được uống rượu giấm hoặc thức chi say do men rượu chế ra; người ấy không được uống bất cứ thứ nước nho nào, và cũng không được ăn trái nho, bất kể là nho tươi hay nho khô. 4 Trong suốt thời gian giữ lời khấn nguyện na-xi-rê, người ấy không được ăn những sản phẩm của cây nho, và không được ăn ngay cả những sản phẩm làm từ hột nho hay vỏ nho.
5 Suốt thời gian người ấy giữ lời khấn nguyện na-xi-rê, dao cạo sẽ không được đụng đến đầu người ấy. Cho đến ngày người ấy làm xong sự khấn nguyện của mình và được giải thệ, người ấy là một người được biệt riêng ra thánh cho CHÚA, nên người ấy phải để tóc trên đầu mình mọc ra tự nhiên.
6 Suốt thời gian biệt riêng mình ra thánh cho CHÚA, người ấy không được lại gần xác chết. 7 Ngay cả cha, mẹ, anh, chị, hay em mình qua đời, người ấy cũng không được để cho mình bị ô uế, bởi vì trên đầu người ấy vẫn còn mang dấu hiệu khấn nguyện làm người na-xi-rê cho Ðức Chúa Trời. 8 Suốt thời gian làm người na-xi-rê, người ấy là người thánh cho CHÚA.
9 Nếu có ai đột nhiên ngã chết bên mình, khiến cho đầu đã biệt riêng ra thánh của người ấy trở nên ô uế, người ấy phải cạo đầu mình trong ngày tẩy uế, tức cạo đầu mình trong ngày thứ bảy. 10 Ðến ngày thứ tám, người ấy sẽ mang hai con chim đất hoặc một cặp bồ câu con đến tư tế ở cửa Lều Hội Kiến. 11 Tư tế sẽ dâng một con làm của lễ chuộc tội, còn con kia làm của lễ thiêu, để chuộc tội cho người ấy, vì người ấy đã vướng phải tội do ở gần xác chết. Trong ngày đó, người ấy phải làm cho đầu mình ra thánh. 12 Sau đó người ấy có thể tái khấn nguyện biệt riêng mình ra thánh một thời gian để làm người na-xi-rê cho CHÚA, và dâng một con chiên đực một tuổi làm của lễ tạ lỗi. Thời gian lúc trước không còn được kể nữa, vì sự giữ lời khấn nguyện na-xi-rê đã bị phạm uế.
13 Ðây là luật cho người na-xi-rê khi thời gian biệt riêng ra thánh của người ấy đã mãn: Người ấy sẽ được đưa đến cửa Lều Hội Kiến 14 để dâng của lễ lên CHÚA. Lễ vật sẽ gồm một con chiên đực một tuổi không tì vết để làm của lễ thiêu, một con chiên cái một tuổi không tì vết để làm của lễ chuộc tội, một con chiên đực không tì vết để làm của lễ cầu an, 15 một rổ bánh không men, một ít bánh ngọt làm bằng bột thượng hạng trộn dầu, một ít bánh tráng không men phết dầu, cùng với của lễ chay và của lễ quán. 16 Tư tế sẽ đem các của lễ ấy đến trước mặt CHÚA, và cử hành nghi thức dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu, 17 rồi dâng con chiên đực lên CHÚA để làm con vật hiến tế cho của lễ cầu an, chung với rổ bánh không men. Tư tế cũng sẽ dâng kèm theo đó của lễ chay và của lễ quán. 18 Bấy giờ người na-xi-rê sẽ cạo đầu đã biệt riêng ra thánh của mình trước cửa Lều Hội Kiến, rồi lấy tóc đã cạo từ đầu đã biệt riêng ra thánh của mình thiêu trong lửa đang cháy dưới xác con vật hiến tế làm của lễ cầu an. 19 Sau khi thịt con vật hiến tế đã luột chín, tư tế sẽ lấy cái đùi trước của con chiên đực, một cái bánh không men trong rổ, một cái bánh tráng không men, và đặt vào hai tay của người na-xi-rê, tức sau khi người ấy đã cạo đầu mình. 20 Kế đến, tư tế sẽ lấy và nâng cao chúng lên để dâng lên trước mặt CHÚA. Ðó là phần đã ra thánh thuộc về tư tế, gồm cái ức đã được nâng cao lên dâng và cái đùi đã được dâng. Sau đó người na-xi-rê được phép uống rượu.
21 Ðó là luật cho người khấn nguyện làm người na-xi-rê. Của lễ người ấy dâng lên CHÚA phải phù hợp với lời khấn nguyện làm người na-xi-rê của mình, ngoài những gì người ấy có thể dâng thêm. Người ấy khấn nguyện khi biệt riêng mình ra thánh thế nào thì phải làm theo thể ấy, y như luật dành cho người na-xi-rê.”

Cách Tư Tế Chúc Phước

22 CHÚA phán với Mô-sê rằng, 23 “Hãy nói với A-rôn và các con trai ông ấy, ‘Ðây là cách các ngươi sẽ chúc phước dân I-sơ-ra-ên. Các ngươi sẽ nói với họ,
  24 “Nguyện xin CHÚA ban phước cho anh chị em và gìn giữ anh chị em.
  25 Nguyện xin CHÚA tỏa rạng hào quang của thánh nhan Ngài trên anh chị em và bày tỏ lòng nhân từ đối với anh chị em.
  26 Nguyện xin CHÚA đoái xem anh chị em và ban bình an thịnh vượng cho anh chị em.”’
27 Khi họ nhân danh Ta chúc phước cho dân I-sơ-ra-ên, Ta sẽ ban phước cho dân ấy.”