2

Ninave yuav puam tsuaj

  1Lub nroog Ninave, cov kws tsoo koj
   tub tuaj ua rog rua koj lawm.
  Kawgkag moog zuv rooj loog, zuv ncauj kev,
   ca le sa hlaab khov kho npaaj tog,
   sau tub rog txhwj zog.

  2(Yawmsaub saamswm ua kuas Yakhauj tebchaws
   rov muaj fwjchim meej mom le qub
  ib yaam le Yixayee tebchaws
   yuav vaam meej nto moo,
  vem yog tub saab lws puab
   hab muab puab tej ceg ua lamswm taag.)

  3Cov tub rog kws sab tuab
   mas puab daim hlau thaiv lab ploog,
   cov tub rog tej tsoog lab tsaus nti.
  Nub kws npaaj txhwj mas tej tsheb ua rog
   ci nplaag cuag le nplaim tawg,
  cov neeg ua rog
   kuj txauj teg peem quas qeeg yuav moog.
  4Cov tsheb ua rog
   mas dha raag quas ntwg taug kev,
  moog tawg quas leeg
   tej tshaav puam huv nroog,
  ci nplaag le taws tsau,
   laim quas lag le tsag lig xub.
  5Cov thawj rog raug hu,
   puab dha dawm taw pis poog moog,
  puab dha ncaaj nraim rua ntawm ntsaa loog,
   puab tsaa hlo daim hlau thaiv hauv ntaaj hauv muv.
  6Lub qhov rooj dej qheb hlo lawm,
   cov huv vaajntxwv tsev poob sab taag.
  7Puab muab tug puj vaaj tej tsoog tsho hle,
   puab nteg puj vaaj coj moog.
  Cov nkauj qhev kuj quaj ntsuag zum quas zawg
   yaam nkaus le nquab quaj
   hab puab ntaus hauv sab.
  8Ninave zoo nkaus le lub paag dej
   kws ndwg quas zug moog lawm.
  Puab qw has tas, “Xob moog, xob moog,”
   tassws tsw muaj leejtwg tig rov lug le.
  9Ca le moog lws nyaj lws kub.
   Muaj nyaj txag ntau kawg tsw paub taag le,
  muaj ib puas tsaav yaam
   hov txhua chaw muaj nqes.

  10Ninave txom nyem lauj,
   puam tsuaj taag du quas lug lauj!
  Lub sab yaaj quas ntshws,
   hauv caug tshee nduas quas txag,
  ib ce tsaug quas tshua,
   ntsej muag thum xem taag.
  11Tsuv ntxhuav lub chaw nyob dua twg lawm?
   Yog lub qhov tsua kws cov tsuv ntxhuav mog nyob
  hab kwv nqaj moog noj
   tsw muaj leejtwg nkaag moog taab kaum tau.
  Qhov chaw kws tsw muaj leejtwg nkaag moog
   zwg cov mivnyuas tsuv ntxhuav dua twg lawm?
  12Tug tsuv ntxhuav dua nqaj
   txaus cov mivnyuas noj
  hab ntxo nkaus nqaj cej daab lug
   rua cov maum tsuv ntxhuav.
  Nwg nrhav nqaj coj lug puv nkaus qhov tsua
   hab dua nqaj lug tso puv nkaus lub chaw nyob.

  13Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus,
   has tas, “Saib maj, kuv tawm tsaam koj.
  Kuv yuav hlawv koj tej tsheb ua rog
   kuas nchu paa quas lug,
   hab nav ntaaj yuav tua koj cov tsuv ntxhuav mog.
  Kuv yuav muab cov nqaj kws koj noj
   rhu tawm huv lub nplajteb moog,
  hab yuav tsw nov
   koj cov tub tshaaj xu lub suab le lawm.”

2

Tiêu Diệt Thành Gian Ác

  1Một kẻ tàn sát đang tiến đến tấn công ngươi,
  Hãy phòng thủ chiến lũy của ngươi,
  Hãy canh gác các con đường của ngươi,
  Hãy nai nịt lưng ngươi sẵn sàng,
  Hãy chuẩn bị mọi lực lượng của ngươi để đối phó.
  2CHÚA sẽ tái lập thời hoàng kim của Gia-cốp và thời hoàng kim của I-sơ-ra-ên,
  Mặc dù quân thù đã đến tàn phá xứ sở của họ và phá hoại các cây cối.
  3Khiên các dũng sĩ của nó màu đỏ,
  Quân phục các chiến sĩ của nó màu tía.
  Sườn kim loại các xe chiến mã của nó bóng láng trong ngày chúng sắp hàng ra trận,
  Rừng gươm giáo của chúng đưa lên lắc lư vênh váo.
  4Các xe chiến mã của chúng chạy như điên trong các đường phố;
  Chúng chạy tới chạy lui giữa các quảng trường;
  Dáng của chúng tựa như những ngọn đuốc;
  Chúng phóng qua như chớp.
  5Nó gọi các tướng tá của nó lại;
  Chúng lảo đảo bước đến;
  Chúng vội vàng chạy đến tường thành,
  Ðể chuẩn bị cuộc phòng thủ.
  6Các cổng ngăn nước sông đều bị mở toang,
  Cung điện bị sụp đổ tan tành.
  7Lệnh đã ban ra rằng dân thành ấy phải bị lưu đày;
  Phụ nữ trong thành sẽ bị bắt đem đi đày biệt xứ;
  Họ vừa đi vừa rên rỉ như bồ câu gù,
  Họ đấm ngực đau thương.
  8Ni-ni-ve giống như hồ nước mà nước đã thoát ra hết.
  “Hãy dừng lại! Hãy dừng lại!” nhưng chẳng ai quay lại.
  9“Hãy xông vào cướp bạc!
  Hãy xông vào lấy vàng!
  Của cải nó nhiều vô kể!
  Bửu vật của nó nhiều vô ngần!”
  10Thành bị tàn phá, tan hoang, và hủy diệt.
  Lòng người tan chảy, các đầu gối rụng rời, mọi lưng run lật bật, mặt mày ai nấy đều tái mét.

  11Hang các sư tử ở đâu?
  Nơi các sư tử con ăn thịt con mồi đâu rồi?
  Ðâu rồi nơi sư tử đực, sư tử cái, và các sư tử con đến mà không sợ hãi gì?
  12Sư tử đực xé thịt con mồi cho các sư tử con, nó vật chết con mồi cho các sư tử cái;
  Nó tha về hang đầy thịt các con mồi;
  Nó chứa trong hang đầy thịt mồi bị vồ xé.

  13“Này, Ta chống lại ngươi,” CHÚA các đạo quân phán,
  “Ta sẽ thiêu các xe chiến mã của ngươi ra khói;
  Gươm đao sẽ tàn sát các sư tử con của ngươi.
  Ta sẽ chấm dứt việc ngươi đem mồi khắp xứ về hang;
  Tiếng các sứ giả của ngươi sẽ không còn được ai nghe đến.”