20

Muoi Chít Ŏ́c Yiang Sursĩ Patâp

1Chơ Yiang Sursĩ atỡng santoiq neq: 2“Cứq la Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, án ca dững anhia loŏh tễ cỡt sũl tâng cruang Ê-yip-tô. 3Máh yiang mpha tễ cứq, ki anhia chỗi sang. 4Chỗi táq rup sang ntrớu tũoiq máh ramứh tâng paloŏng, tâng cutễq, tỡ la tâng dỡq pưn cutễq. 5Chỗi cucốh tỡ la sang rup ki, yuaq cứq la Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, tỡ bữn pruam anhia puai yiang canŏ́h. Cứq manrap cũai ca kêt cứq, dếh con châu alới toau pái pỗn dỡi cũai. 6Ma cứq apáh ŏ́c ayooq chóq alới ca ayooq cứq cớp trĩh máh phễp rit cứq, toau toâq ngin dỡi cũai. 7Chỗi arô ramứh cứq tỡ pĩeiq rana, yuaq cứq Yiang Sursĩ, Ncháu anhia ễ manrap dũ náq cũai ca clễu ramứh cứq dŏq táq ranáq tỡ pĩeiq. 8Cóq anhia sanhữ Tangái Rlu, yỗn cỡt tangái miar dŏq sang toam cứq. 9Yỗn anhia táq ranáq tâng tapoât tangái, 10ma tâng tangái tapul cóq anhia rlu, dŏq sang toam cứq. Tâng tangái ki anhia chỗi táq ranáq ntrớu; dếh con, dếh sũl, dếh charán, dếh cũai tễ cruang canŏ́h ca ỡt tâng cruang anhia, la táq machớng nheq. 11Tâng tapoât tangái, cứq la Yiang Sursĩ khoiq tễng paloŏng cutễq, dỡq mưt, cớp túc ramứh ỡt tâng ki; ma tâng tangái tapul cứq rlu. Yuaq ngkíq, cứq la Yiang Sursĩ, dŏq Tangái Rlu yỗn cỡt tangái miar dŏq cũai sang toam cứq. 12Cóq anhia yám noap mpiq mpoaq anhia, yỗn anhia têq ỡt cóng tamoong dũn tâng cutễq cứq ễ chiau yỗn anhia. 13Chỗi cachĩt cũai. 14Chỗi cooc lacuoi tỡ la cayac cũai canŏ́h. 15Chỗi tutuoiq. 16Chỗi tũn apớt cũai canŏ́h. 17Chỗi ễ bữn dống yớu, lacuoi yớu, cũai sũl yớu, ntroŏq yớu, aséh dễn yớu, tỡ la máh crơng crớu yớu.”

Cũai Proai Sâng Ngcŏh

18Toâq cũai proai sâng sưong crứm cớp sưong lavia, dếh hữm lalieiq cớp phĩac tâng cóh, chơ tỗp alới sâng ngcŏh cớp cangcoaih. Alới carlũn aloŏh ỡt yơng tễ cóh. 19Alới pai chóq Môi-se neq: “Khân anhia táq ntỡng cớp tỗp hếq, ki hếq tamứng. Ma khân Yiang Sursĩ táq ntỡng cớp tỗp hếq, ki hếq ngcŏh cuchĩt.”
20Môi-se ta‑ỡi neq: “Chỗi ngcŏh ntrớu. Yiang Sursĩ khoiq toâq ễ chim anhia, cớp án táq yỗn anhia yám noap cớp trĩh án, dŏq anhia tỡ bữn táq lôih.”
21Máh cũai proai ỡt tayứng yơng; bữn ống manoaq Môi-se sâng pỡq cheq ramứl pếng-páng ki, la ntốq Yiang Sursĩ ỡt.

Ŏ́c Patâp Tễ Prông Sang

22Yiang Sursĩ ớn Môi-se atỡng máh cũai I-sarel neq: “Dũ náq anhia khoiq hữm chơ la cứq Yiang Sursĩ khoiq atỡng anhia tễ paloŏng. 23Anhia chỗi táq rup yiang canŏ́h toâq práq tỡ la yễng, chơ cucốh sang rup ki machớng cớp sang cứq. 24Cóq anhia ĩt cutễq puon táq prông dŏq sang cứq. Tâng pỡng prông ki cóq anhia bốh cữu cớp ntroŏq tangcáh dŏq chiau sang cứq. Cớp cóq anhia chiau sang crơng canŏ́h dŏq cỡt ratoi. Ntốq aléq cứq yỗn anhia sang toam cứq, tâng ntốq ki cứq toâq pỡ anhia cớp satốh ŏ́c bốn yỗn anhia. 25Ma khân anhia táq prông sang yỗn cứq toâq tamáu, ki anhia chỗi ĩt tamáu noau cứt toâq tac, yuaq táq ngkíq tỡ pĩeiq dŏq sang toam cứq. 26Chỗi táq prông sang bữn cál ntruang. Cŏh lơ bo anhia chỗn, bữn cũai canŏ́h hữm crơng sarcal anhia.”

20

Mười điều răn

1Thượng Đế tuyên bố: 2“Ta là Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế của các ngươi, đã giải phóng các ngươi khỏi ách nô lệ Ai-cập.
3Các ngươi không được thờ thần nào khác ngoài Ta.
4Không được làm cho mình tượng của các thú vật bay trên trời, đi trên đất hay lội dưới nước. 5Không được quỳ lạy hoặc phụng thờ các tượng ấy, vì Ta, Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế các ngươi rất kỵ tà.
Khi Ta trừng phạt người có tội, nếu có người nào ghét Ta, Ta sẽ phạt luôn cả con cháu người ấy cho đến ba bốn thế hệ.
6Nhưng người nào yêu kính Ta, tuân giữ điều răn Ta, Ta sẽ thương yêu săn sóc người ấy và con cháu họ cho đến ngàn đời.
7Không được dùng tên của Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế các ngươi, một cách bất kính, vì Ta sẽ không tha người làm điều ấy.
8Phải giữ ngày Sa-bát làm một ngày thánh. 9Ngươi có sáu ngày để làm công việc, 10nhưng ngày thứ bảy là một ngày thánh dành cho Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế ngươi. Trong ngày ấy, ngươi cũng như con trai, con gái, tôi trai tớ gái, súc vật, luôn cả khách trong nhà ngươi đều không được làm việc gì cả. 11Vì trong sáu ngày, Chúa Hằng Hữu tạo dựng trời, đất, biển và muôn vật trong đó; đến ngày thứ bảy, Ngài nghỉ. Vậy Chúa Hằng Hữu chúc phước cho ngày Sa-bát và làm nên một ngày thánh.
12Phải hiếu kính cha mẹ, như vậy ngươi mới được sống lâu trên đất Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế ban cho.
13Không được giết người.
14Không được tà dâm.
15Không được trộm cướp.
16Không được làm chứng dối.
17Không được tham muốn nhà cửa,vợ, tôi trai tớ gái, bò, lừa hoặc vật gì khác của người láng giềng.
18Toàn dân khi nghe tiếng sấm sét, tiếng kèn vang dội và thấy chớp nhoáng với khói từ núi bốc lên thì run rẩy sợ sệt. 19Họ đứng tận đàng xa và nói với Mai-sen: "Xin ông cứ bảo lại cho chúng tôi những gì Thượng Đế nói, chúng tôi sẽ vâng lời; xin Thượng Đế đừng phán trực tiếp với chúng tôi kẻo chúng tôi chết mất!" 20Mai-sen ân cần đáp: "Anh chị em đừng sợ! Thượng Đế đến đây để chứng tỏ uy quyền của Ngài, để anh chị em không dám phạm tội với Ngài nữa."
21 Khi dân vẫn còn đứng đàng xa, Mai-sen đi khuất vào trong đám mây dày đặc là nơi Thượng Đế ngự.

Mệnh lệnh về hình tượng và bàn thờ

22Chúa Hằng Hữu bảo Mai-sen nói lại với dân Y-sơ-ra-ên như sau: "Các ngươi đã nghe thấy rõ ràng Ta nói vọng xuống với các ngươi từ trên trời. 23Vậy, đừng làm cho mình tượng bằng vàng hay bằng bạc để thờ. 24Nhưng phải làm một bàn thờ bằng đất để dâng lên cho Ta của lễ thiêu và của lễ tri ân, dùng bò hoặc cừu làm sinh tế. 25Nếu các ngươi muốn làm bàn thờ bằng đá, phải dùng đá nguyên tảng, vì khi ngươi dùng các dụng cụ để đẽo đá, đá sẽ không còn tinh khiết nữa. 26Không được leo bậc thang đi lên bàn thờ để cơ thể ngươi không bị lộ liễu.