11

Cov Yixayee kws tseed tshuav nyob

1Kuv txawm nug tas, Vaajtswv muab nwg haiv tuabneeg tso tseg lawm lov? Tsw yog le ntawd. Kuv tug kheej kuv yeej yog haiv Yixayee, yog Aplahaa caaj ceg hab yog xeem Npeeyamee. 2Vaajtswv tsw tau muab haiv tuabneeg kws nwg xaiv ca lawd tso tseg. Mej tsw paub Vaajtswv phoo ntawv zaaj kws has txug Eliya lov? Nwg ywg cov Yixayee lub txem rua Vaajtswv tas, 3“Tug Tswv, puab tua cov xwbfwb cev koj le lug, puab muab koj tej thaaj xyeem rhuav pov tseg. Tsuas tshuav kuv tuab leeg xwb los puab tseed nrhav txuv kuv txujsa hab.” 4Tassws Vaajtswv teb nwg le caag? “Kuv tseg xyaa txheeb leej ca rua kuv, yog cov kws tsw tau txhus caug pe daab Npa‑aa.” 5Ib yaam le ntawd, naj nub nwgnuav tseed tshuav ib co nyob lawv le kws Vaajtswv txujkev hlub xaiv ca. 6Tassws yog xaiv lawv le txujkev hlub, mas tsw yog lawv le txujkev xyum lawm. Yog lawv le txujkev xyum mas txujkev hlub tsw yog tseem kev hlub lawm.
7Yog le ntawd yuav has le caag? Cov Yixayee tsw ntswb yaam kws puab nrhav. Cov kws Vaajtswv xaiv ca txhad ntswb, tassws dua le lwm tug ua lub sab tawv, 8lawv le kws muaj lug sau ca tas,
  “Vaajtswv pub lub sab ruag qhwv,
   lub qhov muag tsw pum kev,
  hab lub qhov ntsej tsw nov lug rua puab
   lug txug naj nub nwgnuav.”
9Hab Tavi has tas,
  “Thov ca puab lub rooj noj
   ua yej ua ntxab cuab puab,
  hab ua yaam kws puab dawm
   hab yaam kws pauj rua puab.
  10Thov kuas puab lub qhov muag tsaus
   puab txhad tsw pum kev,
   hab ua kuas puab lub duav khoov moog le.”

Lwm haiv tuabneeg dim

11Kuv txhad nug tas cov Yixayee dawm qaug taag lov? Tsw yog le ntawd. Tassws qhov kws puab faav xeeb hov ua rua txujkev dim nthuav moog rua lwm haiv tuabneeg sub txhad ua rua cov Yixayee khib. 12Yog qhov kws puab faav xeeb hov ua rua taag nrho lub nplajteb tau koob moov nplua quas mag hab yog qhov kws puab nplaam lawm ua rua lwm haiv tuabneeg tau koob moov nplua quas mag, mas thaus cov Yixayee lug ntseeg txhwj lawm yuav yimfuab zoo dua.
13Kuv has rua mej cov kws yog lwm haiv tuabneeg. Vem kuv yog ib tug tubkhai rua lwm haiv tuabneeg, kuv txhad qhuas kuv teg num 14sub txhad ua rua kuv cov tuabneeg khib hab cawm tau puab qee leej dim. 15Yog qhov kws puab raug muab tso tseg lawm ua chaw rua lub nplajteb rov lug nrug Vaajtswv sws raug zoo, mas qhov kws Vaajtswv rov leeg yuav puab dua, mas yuav zoo le puab sawv huv qhov tuag rov lug los tsw yog? 16Yog thawj phaum moov kws muab xyeem, dawb huv lawm, taag nrho cov moov huvsw dawb huv hab. Yog tug caag dawb huv lawm tej ceg kuj dawb huv hab.
17Yog tej ceg ib txha raug muab txav lawm hab muab koj kws yog txwv aulib qus tug ntsuag lug txuas nyob cov ceg hov le chaw sub txhad koom tuab cov dej ntawm lub hauv paug txwv aulib nyeg lug yug, 18mas koj tsw xob khaav saib tsw taug cov ceg hov. Yog koj khaav, ca le ncu tas koj tsw tau yug tug caag, tassws tug caag yug koj. 19Koj yuav has tas, “Tej ceg raug muab txav pov tseg sub txhad muab kuv txuas rua huv.” 20Tseeb tag. Puab yeej raug muab txav vem puab tsw ntseeg, tassws koj nyob tau vem yog koj ntseeg. Yog le ntawd koj tsw xob khaav theeb, koj yuav tsum paub ntshai, 21tsua qhov yog Vaajtswv tsw tseg tej ceg nyeg hov nyob, nwg yeej yuav tsw tseg koj nyob ib yaam nkaus hab. 22Vem le nuav ca le tshuaj saib Vaajtswv txujkev hlub hab qhov kws nwg ua nruj ua tswv. Nwg ua nruj ua tswv rua cov kws dawm qaug, tassws nwg ua txujkev hlub tshwm rua koj, tsuav yog koj nyob huv nwg txujkev hlub hov moog le. Yog tsw ua le ntawd, koj yuav raug muab txav pov tseg hab. 23Hab cov Yixayee yog puab yeem tso qhov kws pheej tsw ntseeg tseg mas puab yuav raug muab rov txuas dua, tsua qhov Vaajtswv muaj fwjchim muab puab rov lug txuas dua tau hab. 24Yog koj raug muab txav ntawm tsob txwv aulib kws ib txwm yeej yog txwv aulib qus hab raug muab txuas rua huv tsob txwv aulib nyeg kws ib txwm tsw tau txuas dua le, mas qhov kws muab tej ceg kws ib txwm yog ceg nyeg txuas rua puab tsob txwv aulib nyeg kuj yimfuab yoojyim dua.

Cov Yixayee yuav dim

25Cov kwvtij 'e, kuv xaav kuas mej nkaag sab txug tej kws muab npog ca lawd, sub mej txhad tsw khaav tas mej txawj ntse. Cov Yixayee ua lub sab tawv ib ntus xwb moog txug thaus lwm haiv tuabneeg nkaag lug txhwj lawm, 26tes taag nrho cov Yixayee suavdawg kuj yuav dim, lawv le kws muaj lug sau ca has tas,
  “Tug cawmseej yuav tuaj huv Xi‑oo tuaj,
   nwg yuav rhuav tej kev phem
   kuas pluj huv Yakhauj moog.”
  27“Nuav yog tej lug cog tseg kws kuv cog
   rua thaus kuv daws puab lub txem.”
28Has txug txuj xuv zoo mas puab ua yeeb ncuab rua Vaajtswv mej txhad tau qaabhau. Tassws has txug qhov kws xaiv ca lawd, puab yog cov kws Vaajtswv hlub vem yog saib rua puab tej laug. 29Tsua qhov Vaajtswv yeej tsw hloov sab rua tej kws nwg pub dawb hab qhov kws nwg hu lug. 30Yaav taag lug mej tsw noog Vaajtswv lug tassws nwgnuav mej tau Vaajtswv txujkev khuvleej vem yog tim cov Yixayee tsw noog lug. 31Ib yaam le ntawd puab cov hov kuj tsw noog lug sub nwgnuav puab txhad tau kev khuvleej vem yog Vaajtswv tub khuvleej mej lawm. 32Vaajtswv tub tu kuas tuabneeg txhua tug tsw noog lug sub nwg txhad khuvleej tau txhua tug.
33Au, Vaajtswv muaj txhua yaam nplua quas mag. Nwg tug tswvyim hab kev txawj ntse nyob tub kawg. Tej kws Vaajtswv txav sab mas paub tsw taag, hab nwg tej kev mas tshuaj tsw tau.
  34“Leejtwg txawj paub tug Tswv lub sab
   lossws leejtwg ua nwg lub chaw sablaaj?”
  35“Leejtwg pub ib yaam daabtsw rua Vaajtswv
   kws Vaajtswv yuav tsum pauj rua nwg?”
36Tsua qhov txhua yaam lug ntawm Vaajtswv lug hab muaj nyob huv nwg hab tswm lug rua nwg. Thov kuas nwg tau koob meej moog ib txhws. Amee.

11

Chỉ một phần dân Y-sơ-ra-ên bị bỏ

1 Vậy tôi nói: Đức Chúa Trời có bỏ dân Ngài chăng? Chẳng hề như vậy; vì chính tôi là dân Y-sơ-ra-ên, dòng dõi Áp-ra-ham, về chi phái Bên-gia-min. 2 Đức Chúa Trời chẳng từng bỏ dân Ngài đã biết trước. Anh em há chẳng biết Kinh thánh chép về chuyện Ê-li sao? Thể nào người kiện dân Y-sơ-ra-ên trước mặt Đức Chúa Trời, mà rằng: 3 Lạy Chúa, họ đã giết tiên tri Ngài, hủy phá bàn thờ Ngài; tôi còn lại một mình, và họ tìm giết tôi. 4 Nhưng Đức Chúa Trời đáp lại thể nào? Ta đã để dành cho ta bảy ngàn người nam chẳng hề quì gối trước mặt Ba-anh. 5 Ngày nay cũng vậy, có một phần còn sót lại theo sự lựa chọn của ân điển. 6 Nhưng nếu bởi ơn thì chẳng phải bởi việc làm nữa; bằng chẳng, thì ơn không còn phải là ơn. 7 Vậy thì làm sao? Ấy là dân Y-sơ-ra-ên chẳng được điều mình tìm; song những kẻ lựa chọn thì đã được, và những kẻ khác thì bị cứng lòng, 8 như có chép rằng: Đức Chúa Trời đã cho họ mờ tối, con mắt chẳng thấy, lỗ tai chẳng nghe, cho đến ngày nay. 9 Lại, Đa-vít có nói:
 Ước gì bàn tiệc của họ trở nên bẫy,
 Lưới, nên dịp vấp chân và sự phạt công bình cho họ;
10 Ước gì mắt họ mù không thấy được,
 Và lưng họ cứ khom luôn!

Vì dân Y-sơ-ra-ên vấp phạm nên sự cứu đã đến cho dân ngoại

11 Tôi lại hỏi rằng: Có phải dân Y-sơ-ra-ên vấp chân dường ấy hầu cho té xuống chăng? Chẳng hề như vậy! Nhưng ấy là bởi tội lỗi họ mà sự cứu đã đến cho dân ngoại, hầu để giục lòng tranh đua của họ. 12 Vả, nếu tội lỗi họ đã làm giàu cho thế gian, sự kém sút họ đã làm giàu cho dân ngoại, thì huống chi là sự thạnh vượng của họ! 13 Tôi nói cùng anh em là người ngoại: Bấy lâu tôi làm sứ đồ cho dân ngoại, tôi làm vinh hiển chức vụ mình, 14 cố sức để giục lòng tranh đua của những kẻ đồng tộc tôi, và để cứu mấy người trong đám họ. 15 Vì nếu sự dứt bỏ họ ra đã làm sự hòa thuận cho thiên hạ, thì sự họ trở lại trong ân điển há chẳng phải là sự sống lại từ trong kẻ chết sao?
16 Vả, nếu trái đầu mùa là thánh, thì cả đồng cũng thánh; và nếu rễ là thánh, thì các nhánh cũng thánh. 17 Ví bằng có một hai nhánh bị cắt đi, và ngươi vốn là cây ô-li-ve hoang được tháp vào chỗ các nhánh ấy để có phần về nhựa và rễ của cây ô-li-ve, 18 thì chớ khoe mình hơn các nhánh đó. Nhưng nếu ngươi khoe mình, thì hãy biết rằng ấy chẳng phải là ngươi chịu đựng cái rễ, bèn là cái rễ chịu đựng ngươi. 19 Ngươi sẽ nói rằng: Các nhánh đã bị cắt đi, để ta được tháp vào chỗ nó. 20 Phải lắm; các nhánh đó đã bị cắt bởi cớ chẳng tin, và ngươi nhờ đức tin mà còn; chớ kiêu ngạo, hãy sợ hãi. 21 Vì nếu Đức Chúa Trời chẳng tiếc các nhánh nguyên, thì Ngài cũng chẳng tiếc ngươi nữa. 22 Vậy hãy xem sự nhân từ và sự nghiêm nhặt của Đức Chúa Trời: Sự nghiêm nhặt đối với họ là kẻ đã ngã xuống, còn sự nhân từ đối với ngươi, miễn là ngươi cầm giữ mình trong sự nhân từ Ngài; bằng chẳng, ngươi cũng sẽ bị chặt. 23 Về phần họ, nếu không ghì mài trong sự chẳng tin, thì cũng sẽ được tháp; vì Đức Chúa Trời có quyền lại tháp họ vào. 24 Nếu chính ngươi đã bị cắt khỏi cây ô-li-ve hoang thuận tánh mình, mà được tháp vào cây ô-li-ve tốt nghịch tánh, thì huống chi những kẻ ấy là nhánh nguyên sẽ được tháp vào chính cây ô-li-ve mình!

Dân ngoại trở lại đạo sẽ đem sự cứu đến cho dân Y-sơ-ra-ên

25 Vả, hỡi anh em, tôi không muốn anh em chẳng biết sự mầu nhiệm nầy, e anh em khoe mình khôn ngoan chăng: Ấy là một phần dân Y-sơ-ra-ên đã sa vào sự cứng lòng, cho đến chừng nào số dân ngoại nhập vào được đầy đủ; 26 vậy thì cả dân Y-sơ-ra-ên sẽ được cứu, như có chép rằng:
 Đấng Giải cứu sẽ đến từ Si-ôn,
 Cất sự vô đạo ra khỏi Gia-cốp;
27 Ấy là sự giao ước mà ta sẽ lập với họ,
 Khi ta xóa tội lỗi họ rồi.
28 Nếu luận về Tin lành thì họ là nghịch thù bởi cớ anh em, còn luận về sự lựa chọn, thì họ được yêu thương bởi cớ các tổ phụ; 29 vì các sự ban cho và sự kêu gọi của Đức Chúa Trời chẳng hề đổi lại được bao giờ. 30 Lại như khi trước anh em đã nghịch cùng Đức Chúa Trời, mà bây giờ được thương xót bởi sự nghịch của họ, 31 thì cũng một thể ấy, bây giờ họ đã nghịch, hầu cho cũng được thương xót bởi sự thương xót đã tỏ ra với anh em. 32 Vì Đức Chúa Trời đã nhốt mọi người trong sự bạn nghịch, đặng thương xót hết thảy.
33 Ôi! sâu nhiệm thay là sự giàu có, khôn ngoan và thông biết của Đức Chúa Trời! Sự phán xét của Ngài nào ai thấu được, đường nẻo của Ngài nào ai hiểu được! 34 Vì, ai biết ý tưởng Chúa, ai là kẻ bàn luận của Ngài? 35 Hay là ai đã cho Chúa trước, đặng nhận lấy điều gì Ngài báo lại? 36 Vì muôn vật đều là từ Ngài, bởi Ngài, và hướng về Ngài. Vinh hiển cho Ngài đời đời vô cùng! A-men.