23

1Thaum Davi muaj hnub nyoog ntau thiab laus heev lawm nws tsa nws tus tub Xalaumoo ua vajntxwv kav Yixayee.

Cov Levi tej haujlwm

2Davi hu Yixayee cov thawj sawvdaws thiab cov pov thawj thiab cov Levi tuaj txoos ua ke. 3Cov Levi uas hnub nyoog muaj peb caug xyoo rov saud mas suav tau muaj peb vam yim txhiab leej. 4Davi hais tias, “Cov Levi no mas ob vam plaub txhiab leej yuav saib xyuas tej haujlwm hauv Yawmsaub lub tuam tsev thiab rau txhiab leej yuav ua cov nom tswv thiab cov tu plaub, 5thiab plaub txhiab leej yuav ua cov zov tej rooj loog, thiab plaub txhiab leej yuav hu nkauj qhuas Yawmsaub thiab siv tej cuab yeej phim nkauj uas kuv twb npaj tau cia qhuas Yawmsaub.” 6Mas Davi muab lawv faib ua peb pab raws li Levi peb tug tub, yog Kawsoo, Khauha thiab Melali.
7Kwsoo li tub yog Ladas thiab Sime‑i. 8Ladas muaj peb leeg tub yog Yehi‑ee uas ua tus thawj, thiab Xetha thiab Yau‑ee. 9Sime‑i muaj peb leeg tub yog Selaumau, Haxi‑ee thiab Halas. No yog cov ua thawj hauv cum Ladas tej yim. 10Sime‑i cov tub yog Yahas, Xina, Ye‑u thiab Npeliya. Cov no yog Sime‑i plaub leeg tub. 11Yahas ua tus thawj, Xixas ua tus ob. Tiamsis Ye‑u thiab Npeliya tsis muaj tub coob, yog li ntawd thiaj suav lawv ua tib yim.
12Khauha muaj plaub leeg tub, yog Alav, Ixaha, Heploo thiab Uxi‑ee. 13Alav cov tub yog Aloo thiab Mauxe. Aloo raug tsa ua tus uas muab tej qhov txhia chaw dawb huv kawg nkaus cais pub rau Yawmsaub, nws thiab nws cov tub yuav hlawv cov hmoov tshuaj tsw qab rau ntawm Yawmsaub xubntiag thiab ua koom tu nws thiab tuav nws lub npe foom koob hmoov mus ib txhis tsis kawg. 14Mauxe uas yog Vajtswv li neeg cov tub muab suav rau hauv xeem Levi. 15Mauxe ob tug tub yog Kawsoo thiab Eliyexaw. 16Kawsoo li tub yog Senpu‑ee uas ua tus thawj. 17Eliyexaw tus tub yog Lehanpiya uas ua tus thawj. Eliyexaw tsis muaj tub li lawm, tiamsis Lehanpiya muaj tub coob coob li. 18Ixaha tus tub yog Selaumi uas ua tus thawj. 19Heploo cov tub yog Yeliya uas ua tus thawj, Amaliya ua tus ob, Yahaxi‑ee ua tus peb thiab Yekhame‑as ua tus plaub. 20Uxi‑ee li tub yog Mikha uas ua tus thawj thiab Isiya ua tus ob.
21Melali cov tub yog Mali thiab Musi. Mali cov tub yog Ele‑axa thiab Khij. 22Ele‑axa tuag lawm tsis muaj tub tiamsis muaj ntxhais xwb. Khij cov tub yuav cov ntxhais ntawd uas yog lawv li muam. 23Musi muaj peb leeg tub yog Mali, Edaw thiab Yelemau.
24Cov no yog Levi li tub raws li lawv tej cum, thiab yog cov thawj hauv tej yim raws li lawv tau nce npe cia, yog cov uas tau txheeb npe thiab hnub nyoog muaj nees nkaum xyoo rov saud es yuav ua haujlwm hauv Yawmsaub lub tuam tsev. 25Rau qhov Davi hais tias, “Yawmsaub uas yog cov Yixayee tus Vajtswv tau pub kom nws haiv neeg nyob tso siab lug, thiab nws nyob hauv Yeluxalees mus ib txhis. 26Mas cov Levi tsis txog kwv lub tsev ntaub thiab tej twj uas siv ua num rau hauv li lawm.” 27Raws li Davi tau hais thaum kawg cov Levi uas hnub nyoog nees nkaum xyoo rov saud raug txheeb npe xwb. 28Tej haujlwm uas lawv yuav tsum ua yog pab Aloo cov tub ua tej haujlwm hauv Yawmsaub lub tuam tsev, thiab saib tej tshav puam thiab tej chav tsev, thiab tu tej twj siv dawb huv kom txhob qias tsis huv, thiab txhua yam haujlwm uas ua rau Vajtswv lub tuam tsev. 29Thiab lawv yuav pab npaj cov ncuav uas xyeem txawb rau ntawm Yawmsaub xubntiag, thiab cov hmoov mog uas ua kevcai xyeem qoob loo, thiab tej daim ncuav tsis xyaw keeb nyias nyias, thiab tej daim ncuav ci, thiab cov roj ntse qhov txhia chaw xyeem, thiab txhua yam uas siv ntsuas thiab luj. 30Txhua txhia tagkis mas lawv yuav sawv ua tsaug thiab qhuas Yawmsaub, thiab thaum yuav tsaus ntuj kuj ua ib yam nkaus li, 31thiab ua rau lub sijhawm uas ua kevcai hlawv huvsi xyeem rau Yawmsaub rau hnub Xanpatau thiab hnub hli xiab thiab hnub uas ua kevcai pam noj pam haus raws li txhua lub sijhawm uas teem cia, mas lawv yuav ua rau ntawm Yawmsaub xubntiag mus ib txhis li. 32Ua li ntawd mas lawv yuav saib thiab tu lub tsev ntaub sib ntsib thiab lub chaw pe Yawmsaub thiab pab Aloo cov tub uas yog lawv li kwvtij ua tej haujlwm hauv Yawmsaub lub tuam tsev.

23

Người Lê-vi phục vụ trong đền thờ

1Sau khi Đa-vít đã sống lâu năm và cao tuổi thì ông lập Sô-lô-môn con mình làm vua trên Ít-ra-en. 2Đa-vít triệu tập tất cả các lãnh tụ của Ít-ra-en cùng với các thầy tế lễ và người Lê-vi lại. 3Ông kiểm kê người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên. Tổng số là ba mươi tám ngàn. 4Đa-vít nói, “Trong số đó, hai mươi bốn ngàn người Lê-vi sẽ chỉ huy công việc trong đền thờ CHÚA, sáu ngàn người làm sĩ quan và quan án, 5bốn ngàn người phụ trách việc giữ cửa, và bốn ngàn người lo việc ca hát và dùng các nhạc cụ mà ta đã làm cho để lo việc ca ngợi.”
6Đa-vít chia người Lê-vi ra làm ba nhóm đặt dưới quyền lãnh đạo của ba con trai Lê-vi: Ghẹt-sôn, Cô-hát, và Mê-ra-ri.

Gia tộc Ghẹt-sôn

7Trong nhóm Ghẹt-sôn có La-đan và Si-mê-i. 8La-đan có ba con trai. Con trưởng nam là Giê-hi-ên, và hai con trai kia là Xê-tham và Giô-ên. 9Các con trai của Si-mê-i là Sê-lô-mốt, Ha-xi-ên, và Ha-ran. Ba con trai đó là trưởng các gia đình La-đan.
10Si-mê-i có bốn con trai: Gia-hát, Xi-xa, Giê-úc, và Bê-ri-a. 11Gia hát là con trưởng nam, con thứ nhì là Xi-xa. Nhưng Giê-úc và Bê-ri-a không có đông con cho nên họ được tính chung một gia đình.

Gia tộc Cô-hát

12Cô-hát có bốn con trai: Am-ram, Y-xa, Hếp-rôn, và U-xi-ên. 13Các con trai của Am-ram là A-rôn và Mô-se. A-rôn và con cháu ông được chọn làm nhiệm vụ đặc biệt đời đời. Họ được chọn lựa để chuẩn bị những vật thánh cho CHÚA, để dâng sinh tế trước mặt CHÚA và để làm thầy tế lễ phục vụ Ngài. Họ cũng nhân danh Ngài mà chúc phước đời đời.
14Mô-se là người của Thượng Đế, và các con trai ông được xem như một phần của chi tộc Lê-vi. 15Các con trai của Mô-se là Ghẹt-sôn và Ê-li-ê-xe. 16Con trưởng nam của Ghẹt-sôn là Su-ba-ên. 17Con trưởng nam của Ê-li-ê-xa là Rê-ha-bia. Ê-li-ê-xe không có con trai nào khác nhưng Rê-ha-bia thì có nhiều con trai.
18Con trưởng nam của Y-xa là Sê-lô-mít.
19Con trưởng nam của Hếp-rôn là Giê-ri-a, con thứ nhì là A-ma-ria, con thứ ba là Gia-ha-xi-ên, và con thứ tư là Ghê-ca-mê-am.
20Con trưởng nam của U-xi-ên là Mi-ca, và con thứ nhì là Ích-sa.

Gia tộc Mê-ra-ri

21Các con trai của Mê-ra-ri là Ma-li và Mu-si. Các con trai của Ma-li là Ê-lê-a-xa và Kích. 22Ê-lê-a-xa qua đời không có con trai; chỉ có con gái. Các con gái Ê-li-a-xa lấy các anh em họ mình, tức các con trai của Kích. 23Các con trai của Mu-si là Ma-li, Ê-đe, và Giê-ri-mốt.

Công tác của người Lê-vi

24Sau đây là dòng dõi Lê-vi liệt kê theo gia đình. Họ là chủ gia đình. Mỗi người từ hai mươi tuổi trở lên đều được liệt kê. Họ phục vụ trong đền thờ CHÚA.
25Đa-vít đã nói, “CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en đã ban sự nghỉ ngơi cho dân Ngài. Ngài đã đến ngự trong Giê-ru-sa-lem đời đời. 26Vậy người Lê-vi không phải khiêng Lều Thánh hoặc các vật dụng dùng trong Lều nữa.”
27Chỉ thị cuối cùng của Đa-vít là kiểm kê người Lê-vi hai mươi tuổi trở lên.
28Người Lê-vi có nhiệm vụ giúp đỡ các con cháu A-rôn trong việc phục vụ đền thờ CHÚA. Họ chăm sóc sân trước đền thờ và các phòng bên cạnh, và làm cho các vật thánh được tinh sạch. Nhiệm vụ của họ là phục vụ trong đền thờ Thượng Đế. 29Họ có nhiệm vụ bày bánh thánh lên bàn, cung cấp bột dùng trong của lễ chay, bột làm bánh không men, lo việc nướng, trộn và đo lường. 30Người Lê-vi cũng phải đứng mỗi sáng dâng lời cảm tạ và ca ngợi CHÚA. Mỗi sáng họ phải làm như thế và buổi chiều cũng vậy. 31Người Lê-vi cũng phải thi hành nhiệm vụ khi đến lúc dâng các của lễ thiêu, vào những ngày nghỉ đặc biệt, những ngày lễ Trăng Mới, và các ngày lễ được chỉ định khác. Mỗi ngày họ phục vụ trước mặt CHÚA. Họ phải theo qui tắc chỉ định mỗi phiên bao nhiêu người Lê-vi phục vụ. 32Vậy người Lê-vi lo cho Lều Họp và Nơi Thánh. Họ cũng giúp các thân nhân mình, tức con cháu A-rôn phục vụ trong đền thờ CHÚA.