3

Klei Ƀuăn kơ Klei Khua Yang Lŏ Hriê

1Ơ phung kâo khăp, nĕ anei hră tal dua kâo čih leh kơ diih, leh anăn hlăm jih dua pŏk hră anăn kâo bi êrâo klei mĭn ênuah ênô diih, čiăng brei diih hdơr 2klei phung khua pô hưn êlâo doh jăk hưn leh đưm êlâo, leh anăn klei Khua Yang leh anăn Pô Bi Mtlaih mtă brei phung khua ƀĭng kna hưn. 3 Êlâo hĭn brei diih thâo săng snei: hlăm ênuk knhal tuč srăng mâo phung mưč hriê djă djik djak, ngă tui si klei diñu pô tluh. 4Diñu srăng lač, “Ti lei klei ƀuăn kơ klei Ñu lŏ hriê? Kyuadah mơ̆ng ênuk phung aê đưm drei djiê leh, jih jang mnơ̆ng ăt jing msĕ si ênuk mphŭn hrih.” 5 Diñu čŏng čiăng wơr bĭt klei sĭt nik anei: mphŭn dô hŏng klei Aê Diê blŭ mâo phung adiê leh anăn lăn ala, Aê Diê hrih lăn ala mơ̆ng êa leh in hŏng êa. 6 Hŏng klei Aê Diê blŭ anăn lăn ala hlăk anăn rai leh hŏng êa lip. 7Ƀiădah hŏng klei blŭ anăn mơh phung adiê leh anăn lăn ala ară anei Aê Diê pioh kơ pui bi rai ti hruê phat kđi leh anăn klei bi rai phung amâo mpŭ kơ Aê Diê ôh.
8 Ƀiădah Ơ phung kâo khăp, đăm wơr bĭt ôh klei anei, ti anăp Khua Yang, sa hruê jing msĕ si sa êbâo thŭn, leh anăn sa êbâo thŭn jing msĕ si sa hruê. 9Khua Yang amâo bi tai ôh bi sĭt klei Ñu ƀuăn tui si đa đa mĭn, ƀiădah Ñu gĭr hŏng diih, amâo čiăng ôh sa čô srăng rai luč, ƀiădah čiăng kơ jih jang srăng truh kơ klei kmhal kơ klei soh. 10 Ƀiădah Hruê Khua Yang srăng truh msĕ si sa čô knĕ, hlăk anăn phung adiê srăng êgao tuč hŏng ênai ktang, leh anăn mnơ̆ng hlăm adiê pui srăng ƀơ̆ng tơl lik, leh anăn lăn ala wăt mnơ̆ng hlăm ñu pui srăng ƀơ̆ng jih.
11Kyuadah jih jang mnơ̆ng anăn srăng rai luč, snăn jing djŏ kơ klei hdĭp diih dôk dơ̆ng ƀơ̆ng huă doh jăk leh anăn thâo mpŭ kơ Aê Diê, 12êjai dôk guôn leh anăn mă bruă čiăng bi djăl truh Hruê Aê Diê? Kyuadah hruê anăn pui srăng ƀơ̆ng adiê tơl rai jih, leh anăn jih jang mnơ̆ng srăng lik. 13 Ƀiădah tui si klei Ñu ƀuăn, drei dôk guôn phung adiê mrâo leh anăn lăn ala mrâo, tinăn mâo klei kpă ênô.
14Snăn, Ơ phung kâo khăp, kyuadah diih dôk guôn klei anăn, brei diih hur har čiăng kơ Ñu ƀuh diih dôk êđăp ênang, amâo mâo klei čhŏ amâodah klei dưi ƀuah diih ôh. 15Brei diih yap klei Khua Yang drei gĭr jing klei bi mtlaih diih. Msĕ snăn mơh pô drei khăp, ayŏng drei Y-Pôl, čih leh kơ diih tui si klei thâo mĭn Aê Diê brei leh kơ ñu. 16Hlăm jih jang hră ñu čih, ñu blŭ leh kơ klei anăn. Hlăm hră anăn mâo đa đa klei čih dleh thâo săng, phung mluk leh anăn phung awăt klei mĭn mblang soh, msĕ si diñu ngă kơ klei čih mkăn, jing klei bi luč diñu pô. 17Snăn, Ơ phung kâo khăp, kyuadah diih thâo leh klei anăn êlâo, răng bĕ huĭdah phung soh srăng atăt diih klah đuĕ hlăm klei diñu čhuai, leh anăn diih luč klei kjăp diih. 18Ƀiădah brei diih hriê kơ prŏng hlăm klei pap leh anăn klei thâo kral Khua Yang Pô Bi Mtlaih drei Yêsu Krist. Kơ Ñu yơh brei klei guh kơang ară anei hlŏng kơ ênuk hlŏng lar. Amen.

3

Chúa Giê-xu sẽ trở lại

1Các bạn yêu dấu, đây là bức thư thứ hai tôi viết để giúp các anh chị em nhớ và gợi lòng hiểu biết của anh chị em. 2Tôi muốn các anh chị em nhớ những lời các nhà tiên tri thánh đã nói từ xưa, và nhớ lại mệnh lệnh của Chúa là Đấng Cứu Thế chúng ta truyền qua các sứ đồ. 3Anh chị em phải biết những gì sẽ xảy đến trong những ngày cuối cùng. Người ta sẽ nhạo cười anh chị em. Họ sẽ sống để làm điều ác theo ý muốn mình. 4Họ sẽ bảo, “Chúa Giê-xu hứa sẽ trở lại. Vậy Ngài đâu rồi? Cha ông chúng ta đều chết, nhưng mọi vật vẫn y nguyên như hồi tạo thiên lập địa.” 5Nói như thế là họ cố tình làm ngơ trước những gì đã xảy ra từ xưa rằng nhờ lời Thượng Đế mà trời đất được tạo dựng từ nước và bằng nước. 6Rồi cũng do lời Thượng Đế mà cả thế giới bị nước lụt tiêu diệt. 7Cũng nhờ lời Thượng Đế mà trời đất chúng ta thấy ngày nay được tồn tại để dành cho lửa thiêu đốt. Cả thế gian được dành cho Ngày Xét Xử và tiêu diệt những kẻ không kính sợ Thượng Đế.
8Nhưng thưa các bạn, đừng bao giờ quên điều nầy: Đối với Chúa một ngày như ngàn năm và ngàn năm như một ngày. 9Thượng Đế không chậm trễ thực hiện lời hứa như một số người lầm tưởng. Nhưng Ngài đang nhẫn nhục với anh chị em. Ngài không muốn cho một người nào bị chết mất nhưng muốn cho mọi người đều ăn năn.
10Ngày của Chúa sẽ đến như kẻ trộm. Trời sẽ biến đi trong tiếng kêu lớn. Mọi công trình trong đó đều sẽ bị lửa thiêu đốt, đất và muôn vật trên đất cũng sẽ bị cháy tiêu. 11Mọi vật đều sẽ bị tiêu diệt như thế cho nên các anh chị em phải ăn ở ra sao?—Anh chị em nên sống cuộc đời thánh thiện và hầu việc Thượng Đế 12để trông chờ Ngài và làm cho ngày Chúa mau đến. Vào ngày ấy, trời sẽ bị tiêu diệt bằng lửa và những công trình trong đó đều sẽ tan chảy dưới sức nóng của lửa. 13Nhưng Thượng Đế đã lập một lời hứa với chúng ta, nên chúng ta hãy trông chờ một trời mới, đất mới, nơi sự công chính ngự trị.
14Các bạn yêu dấu, vì chúng ta đang chờ đợi ngày ấy nên hãy cố gắng hết sức sống thánh thiện và hòa thuận với Ngài. 15Nên nhớ rằng Ngài nhẫn nhục để chúng ta được cứu rỗi. Anh Phao-lô yêu dấu của chúng ta cũng đã đề cập đến vấn đề nầy qua bức thư anh viết cho anh chị em nhờ sự khôn ngoan mà Thượng Đế đã cho anh. 16Trong tất cả các thư anh đều đã nói về điều nầy. Có vài điểm trong các thư anh viết hơi khó hiểu cho nên những kẻ dốt nát và yếu đức tin giải thích sai lạc. Họ cũng giải thích sai lạc những phần khác của Thánh Kinh nên họ phải lãnh lấy sự tiêu diệt cho chính họ.
17Các bạn thân mến, vì các bạn đã biết những điều nầy cho nên hãy thận trọng. Đừng để kẻ ác hướng dẫn mình đi lầm lạc bằng những điều sai quấy họ làm. Hãy cẩn thận để không rơi khỏi đức tin vững mạnh của anh em. 18Nhưng hãy để ân phúc và sự hiểu biết Chúa và Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta giúp anh chị em lớn mạnh. Nguyền vinh hiển thuộc về Ngài từ nay cho đến muôn đời! A-men.