簡介

《那鴻書》是一篇長詩,以南國猶大為對象(1.15),發出安慰的信息,預言以色列人的世仇亞述帝國的首都尼尼微將會滅亡。尼尼微曾因約拿到那裏傳道而悔改,但後來還是陷入罪中,在歷史上以其殘暴血性著稱。亞述入侵猶大國時,還曾公然向上帝挑戰(王下18—19章),尼尼微這個不可一世的帝國首都,後來被新興的巴比倫攻陷和荒廢。
 本書對尼尼微的陷落拍掌歡呼;這一個南征北討、驕橫霸道的國家終於傾覆了。尼尼微在主前七世紀末覆滅;作者指出這是上帝公義的審判,對傲慢、殘暴國家的懲罰,藉此安慰他的子民。

作者

 本書作者那鴻是南國猶大的先知,出生於伊勒歌斯(1.1)。那鴻名字的意思是「安慰」。本書可能寫於主前七世紀。

提要

一.猶大的盼望:上帝將會擊破亞述的權勢(1.1—15)
二.尼尼微的傾覆(2.1—3.19)

GIỚI THIỆU

 Sách tiên tri Na-hum báo trước về sự sụp đổ của thành Ni-ni-ve, thủ đô của đế quốc A-si-ri bạo tàn. Sự sụp đổ của thành Ni-ni-ve vào năm 612 trước Công Nguyên chứng tỏ CHÚA nhân từ, chậm nóng giận đối với tội lỗi nhân loại: Ngài chờ cho nhân loại ăn năn. Nhưng khi nhân loại cứng lòng, không ăn năn, cứ tiếp tục sa lầy trong tội ác, CHÚA buộc lòng phải trừng trị tội ác.
 Tiên tri Na-hum là người làng Ên-cốt (1:1). Hiện nay, các học giả Kinh Thánh chưa biết chính xác làng Ên-cốt ở đâu. Có truyền thống cho rằng làng Ên-cốt nằm phía tây bắc sông Tigris, cách thành Mosul hiện đại khoảng 75km. Đối ngang thành Mosul, phía đông sông Tigris, là thành Ni-ni-ve đổ nát hoang tàn. Có truyền thống khác cho rằng làng Ên-cốt nằm trong tỉnh Ga-li-lê, miền bắc xứ Do thái. Thậm chí có người cho rằng làng Ên-cốt chính là thành Ca-pha-na-um, ven bờ hồ Ga-li-lê. Cũng có người cho rằng làng Ên-cốt thuộc tỉnh Giu-đê, miền nam xứ Do thái. Chúng ta không biết gì hơn về tiên tri Na-hum. Điều chắc chắn là ông đã ghi chép những điều Đức Chúa Trời khải thị cho ông, và vì thế sách Na-hum được dân Do thái giữ gìn thận trọng và truyền lại cho chúng ta ngày nay qua Hội thánh Chúa.
 Na-hum 3:8 nhắc đến sự sụp đổ của thành Nô-A-môn (tức Tép-bơ, thủ đô của Ai cập cổ xưa) vào năm 663 trước Công Nguyên. Chúng ta có thể suy ra là sách Na-hum được biên soạn sau năm 663, và trước năm 612 khi thành Ni-ni-ve sụp đổ, có lẽ khi đế quốc A-si-ri còn hưng thịnh (1:12).

Bố Cục

1. Lời tựa 1:1
2. Ca ngợi CHÚA1:2-11
3. Lời CHÚA báo trước về sự đoán phạt thành Ni-ni-ve 1:12–3:13
4. Điếu văn khóc thành Ni-ni-ve 3:14-19