24

Kev Sib Nrauj thiab Rov Sib Yuav

1“Yog ib tug txivneej twg yuav pojniam lawm, tiamsis tom qab ntawd nws tsis xav yuav nws tus pojniam, rau qhov nws pom tus pojniam ntawd ua tej yam tsis haum nws siab. Ces nws cia li sau ib daim ntawv nrauj rau tus pojniam, thiab kom tus pojniam tawm hauv nws tsev mus. 2Tus pojniam ntawd mus yuav dua lwm tus txiv, 3yog tus txiv tshiab los tsis xav yuav nws thiab, tus txiv tshiab cia li ua ntawv nrauj rau nws, thiab kom nws tawm mus. Lossis yog hais tias, tus txiv tshiab ntawd tuag lawm. 4Txawm li ntawd los, thawj tus txiv tsis txhob rov mus yuav tus pojniam ntawd ib zaug ntxiv li lawm; nws yuav tsum suav hais tias tus pojniam ntawd yog neeg tsis huv. Yog nws rov yuav tus pojniam ntawd dua, yuav ua rau tus TSWV ntxub nws heev. Nej tsis txhob ua txhaum li no nyob hauv lub tebchaws uas tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv muab rau nej.

Lwm Yam Kevcai

5“Thaum muaj ib tug txivneej twg nyuam qhuav yuav tau pojniam, tsis txhob coj tus ntawd mus tua rog lossis tsis txhob cia nws ua ib yam dabtsi rau nomtswv; tiamsis cia nws nyob hauv tsev ib xyoos, kom nws tus pojniam muaj kev zoo siab.
6“Thaum nej qiv nyiaj rau luag, nej tsis txhob kom luag muab luag lub zeb lossis txhib zeb sab saum los yuam nqi, rau qhov lub zeb ntawd yog lub uas luag niaj hnub siv ua noj ua haus yug luag tsevneeg.
7“Yog leejtwg mus nyiag nws cov kwvtij Yixalayees ib tug los ua nws qhev lossis muab muag mus ua luag qhev, yuav tsum muab tus uas nyiag ntawd tua povtseg. Nej ua li ntawd thiaj tshem tau tej kev phem kev qias tawm hauv nej mus.
8“Yog nej cov muaj ib tug mob ruas, tus ntawd yuav tsum ua raws li cov povthawj kom nws ua, thiab ua raws li tej lus uas kuv qhia rau lawv lawm. 9Nej nco ntsoov qhov uas tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv tau ua rau Milias, thaum nej tsiv nram tebchaws Iziv los.
10“Thaum nej qiv ib yam dabtsi rau ib tug twg, nej tsis txhob mus rau hauv nws tsev, thiab muab lub tsho uas nws muab yuam nqi rau nej; 11nej nyob nraum zoov tos, cia nws mam nqa tuaj rau nej xwb. 12Yog tus ntawd txomnyem, nej tsis txhob coj nws lub tsho mus khaws cia ib hmos; 13tiamsis txhua hnub thaum yuav tsaus ntuj, nej cia li xa rov qab rau nws, nws thiaj tau hnav pw. Yog nej ua li no, nws thiaj yuav nco nej txiaj ntsig, thiab tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv yuav txaus siab rau nej.
14“Tsis txhob sej tej nqi zog uas cov neeg txomnyem tuaj ua zog ntawm nej, tsis hais nej tus kwvtij Yixalayees lossis tus neeg txawv tebchaws uas nyob hauv nej tej nroog. 15Nej cia li muab nqi zog rau tus ntawd txhua hnub ua ntej lub hnub poob qho, rau qhov nws tos rawv tej nqi zog uas nws ua hnub ntawd. Yog nej tsis muab rau nws, nws yuav thov tus TSWV foom tsis zoo rau nej, ces nej yuav muaj txim.
16“Yog menyuam ua txhaum, tsis txhob muab niam txiv tua theej menyuam; yog niam txiv ua txhaum, tsis txhob muab menyuam tua theej niam txiv; tus twg ua txhaum tsuas cia tus ntawd tuag xwb.
17“Nej tsis txhob txwv cov neeg txawv tebchaws thiab cov menyuam ntsuag txoj cai; thiab tsis txhob muab tus pojntsuam lub tsho los yuam tej nqi uas nws txais. 18Nej nco ntsoov qhov uas nej tau ua luag qhev nram tebchaws Iziv, tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv tau tso nej dim; twb yog li ntawd, kuv thiaj qhia kom nej ua li no.
19“Thaum nej sau qoobloo, yog nej sau tsis txhua qee teg nplej uas nej hlais, nej tsis txhob rov mus sau dua lawm; tseg tej ntawd rau cov neeg txawv tebchaws, cov menyuam ntsuag thiab tej pojntsuam, tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv thiaj yuav foom koob hmoov rau tej uas nej ua. 20Thaum nej mus de tej txiv ntoo roj thawj lwm tas, nej tsis txhob rov mus de tej ntxaib ntxiv lawm; tseg tej ntawd rau cov menyuam ntsuag, cov pojntsuam thiab tej neeg txawv tebchaws de. 21Thaum nej mus de tej txiv hmab thawj lwm tas, nej tsis txhob rov mus de tej ntxaib ntxiv lawm; tseg tej ntawd rau cov menyuam ntsuag, cov pojntsuam thiab tej neeg txawv tebchaws de. 22Nej nco ntsoov hais tias nej tau ua luag qhev nyob nram tebchaws Iziv; twb yog vim li ntawd kuv thiaj qhia kom nej ua li no.

24

Luật về Hôn Nhân và Ly Dị

1Nếu một người nam cưới một người nữ làm vợ, nhưng sau khi đã ăn ở với nàng, người ấy thấy nàng không được vừa lòng mình, vì nàng có những điều người ấy không thể chịu nổi, người ấy có thể viết cho nàng một chứng thư ly dị, trao vào tay nàng, và đuổi nàng ra khỏi nhà mình. 2Khi nàng ra khỏi nhà người ấy, nàng có quyền làm vợ người đàn ông khác. 3Giả như người chồng thứ hai cũng không chịu nổi được nàng, người ấy viết cho nàng một chứng thư ly dị, trao vào tay nàng, và đuổi nàng ra khỏi nhà mình, hoặc người chồng thứ hai của nàng chết đi, 4thì người chồng thứ nhất, người đã đuổi nàng, không được lấy nàng làm vợ trở lại, vì nàng đã trở nên ô uế. Làm như thế là làm một điều gớm ghiếc trước mặt CHÚA. Anh chị em không được gây tội lỗi trong đất mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em làm sản nghiệp.

Những Luật Linh Tinh trong Xã Hội

5Khi một người nam vừa mới cưới vợ, người ấy không phải bị động viên đi ra chiến trận hay bị cưỡng bách lao động. Người ấy sẽ được tự do ở nhà một năm để chung hưởng hạnh phúc với vợ mới cưới của mình.
6Không ai được lấy cối xay hay lấy phần trên của cối xay làm của cầm, vì như thế là giữ lấy mạng sống của người ta làm của cầm.
7Nếu ai bị bắt quả tang về tội bắt cóc một anh chị em mình, tức bắt cóc một người I-sơ-ra-ên, để bắt người ấy làm nô lệ hay để đem bán, thì kẻ bắt cóc ấy phải bị xử tử. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ sự gian ác khỏi anh chị em.
8Hãy hết sức lưu ý đến sự lan truyền bịnh phung. Anh chị em phải cẩn thận làm theo mọi điều các tư tế người Lê-vi chỉ bảo anh chị em, như tôi đã truyền cho họ. 9Hãy nhớ những gì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã làm cho Mi-ri-am trên đường anh chị em ra khỏi Ai-cập.
10Khi anh chị em cho người lân cận vay mượn vật gì, anh chị em chớ tự động xông vào nhà người ấy lấy món gì làm của cầm. 11Anh chị em hãy đứng đợi bên ngoài và người được anh chị em cho vay mượn sẽ mang món đồ làm của cầm ra cho anh chị em. 12Nếu người ấy quá nghèo, anh chị em đừng đi ngủ mà còn giữ món đồ làm của cầm của người ấy, 13anh chị em phải trả lại món đồ ấy trước khi mặt trời lặn, để người lân cận của anh chị em có áo choàng mà đắp khi đi ngủ và cầu phước cho anh chị em. Làm như thế công đức của anh chị em sẽ được ghi nhận trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.
14Anh chị em chớ bóc lột những công nhân nghèo khó và bần cùng giữa anh chị em, bất luận người đó là anh chị em mình hay những ngoại kiều sống ở thành nào trong xứ của anh chị em. 15Anh chị em phải trả tiền công cho họ nội trong ngày; đừng để đến mặt trời lặn mà vẫn chưa trả tiền công cho họ, vì họ nghèo và trông chờ vào số tiền công của mình, để họ không kêu van với CHÚA mà oán trách anh chị em, và anh chị em sẽ bị mắc tội.
16Cha mẹ không thể bị phạt tử hình vì tội của con cái. Con cái cũng không thể bị phạt tử hình vì tội của cha mẹ.
17Anh chị em không được tước đoạt công lý của các kiều dân và các cô nhi. Anh chị em chớ lấy áo choàng của người góa bụa làm của cầm. 18Hãy nhớ rằng anh chị em đã từng làm nô lệ tại Ai-cập, và CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã cứu chuộc anh chị em ra khỏi nơi đó; vì thế tôi truyền cho anh chị em làm những điều nầy.
19Khi anh chị em gặt lúa trong ruộng mình và nếu có bỏ sót một bó lúa nào trong ruộng, đừng quay lại lấy; hãy để nó cho những kiều dân, những cô nhi, và những người góa bụa, để CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban phước cho anh chị em trong mọi việc tay anh chị em làm.
20Khi anh chị em đập cây ô-liu để hái trái, đừng trở lại đập các cành, hãy dành những trái sót cho những kiều dân, những cô nhi, và những người góa bụa.
21Khi anh chị em hái nho trong vườn nho mình, anh chị em đừng trở lại lượm những trái sót; hãy dành chúng cho những kiều dân, những cô nhi, và những người góa bụa. 22Hãy nhớ rằng anh chị em đã từng làm nô lệ tại Ai-cập, vì thế tôi truyền cho anh chị em phải làm những điều nầy.