12

Lub neej tshab

1Yog le nuav, cov kwvtij, vem Vaajtswv txujkev khuvleej kuv txhad thov mej muab mej lub cev xyeem pub rua Vaajtswv, yog yaam kws xyeem caj sa hab dawb huv hab txaus Vaajtswv lub sab ua qhov kws mej saab ntsuj plig pe hawm Vaajtswv. 2Tsw xob yoog lawv le tej tuabneeg tam nuav ua. Mej yuav tsum txais kev hloov dua sab mej tej kev xaav txhad hloov dua tshab. Mas mej yuav paub tas Vaajtswv lub sab nyam le caag txhad paub tas yaam kws zoo hab yaam kws txaus nwg sab hab yaam kws zoo kawg nkaus.
3Kuv has rua mej txhua tug huv Vaajtswv txujkev hlub kws pub rua kuv lawm tas, mej tsw xob xaav tas mej tug kheej luj dhau le kws tswm nyog xaav, tassws mej yuav tsum ua tuab zoo xaav kuas phim qhov kws Vaajtswv pub txujkev ntseeg npaum le caag rua mej. 4Huv peb lub cev peb muaj ntau yaam hab txhua yaam ntawd tsw yog ua tuab yaam num xwb. 5Ib yaam le ntawd, peb muaj coob leej kuj koom ib lub cev huv Kheto hab ib leeg koom rua ib leeg. 6Peb txhua tug nyag muaj nyag tswvyim lawv le txujkev hlub kws Vaajtswv pub rua peb. Yog nwg pub kuas cev Vaajtswv lug, kuj ca le cev lawv le muaj kev ntseeg npaum le caag, 7tug txawj ua koom rua lwm tug, ca le ua koom, tug txawj qhuab qha ca le qhuab qha, 8tug txawj txhawb lwm tug tug zug ca le txhawb, tug txawj pub rua luas, ca le ua sab daav pub, tug txawj kaav ca le muab tsua sau sab kaav, tug txawj khuvleej luas ca le zoo sab hlo khuvleej.
9Ca le hlub tuaj nruab sab tag tag. Ca le ntxub yaam kws phem, tuav rawv yaam kws zoo. 10Ca le sws hlub le kwvtij sws hlub. Muab lwm tug saib hlub dua yug. 11Ca le rau sab ua num tsw xob qaug zug, ca le kub sab quas lug saab ntsuj plig ua koom rua tug Tswv. 12Ca le zoo sab xyiv faab rua huv txujkev vaam, ca le ua lub sab ntev thev kev txom nyem, hab thov Vaajtswv tsw tseg tsw tu le. 13Ca le pub rua cov xuv dawb kws tu pluag, hab ua sab daav txais qhua.
14Ca le foom koob moov rua cov kws tswm txom mej, ca le foom koob moov rua puab tsw xob tsawm foom le. 15Ca le nrug cov kws xyiv faab zoo sab xyiv faab, hab nrug cov kws quaj, quaj. 16Ca le koom ua ib lub sab, tsw xob tsaab ua luj, yuav tsum yeem koom nrug cov tuabneeg tsw tseem ceeb. Tsw xob xaav tas yug ntse dua. 17Tsw xob ua phem pauj phem rua leejtwg hlo le, tassws tsom ntsoov ua yaam kws suavdawg pum tas zoo. 18Yog ua tau mas koj yuav swv zug nrug luas nyob sws hum xeeb npaum le kws koj tug kheej ua tau. 19Mej cov kws kuv hlub, tsw xob sws pauj taub, ca le muab qhov nuav tso rua Vaajtswv txujkev npau tawg vem muaj lug sau ca has tas, “Qhov kws pauj taub yog kuv le feem, kuv yuav pauj. Tug Tswv has le nuav ntaag.” 20Tassws
  “Yog koj tug yeeb ncuab tshaib plaab
   ca le muab mov rua nwg noj,
  yog nwg nqhes dej
   ca le muab rua nwg haus,
  Yog koj ua le hov, koj yuav rauv ib cub thee
   cig quas plawg rua sau nwg taubhau.”
21Tsw xob ca kev phem kov yeej mej, tassws ca qhov zoo kov yeej qhov phem.

12

Lời khuyên nhủ

(12:1 – 15:13)

Đời sống mới trong Đấng Christ

1Vậy thưa anh em, bởi sự thương xót của Đức Chúa Trời, tôi nài xin anh em dâng thân thể mình làm sinh tế sống, thánh khiết và đẹp lòng Đức Chúa Trời, đó là sự thờ phượng phải lẽ của anh em. 2Đừng khuôn rập theo đời nầy, nhưng phải được biến hóa bởi sự đổi mới của tâm trí mình, để phân biệt đâu là ý muốn tốt đẹp, vừa lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời. 3Vì nhờ ân điển đã ban cho tôi, tôi nói với mỗi người trong anh em, đừng nghĩ quá cao về chính mình, nhưng phải suy nghĩ đúng mực, tùy theo lượng đức tin mà Đức Chúa Trời đã ban cho từng người. 4Giống như trong một thân thể, chúng ta có nhiều chi thể, và các chi thể không có cùng một chức năng; 5thì cũng vậy, chúng ta tuy nhiều người, nhưng chỉ là một thân trong Đấng Christ; mỗi chúng ta đều là các chi thể của nhau. 6Chúng ta có các ân tứ khác nhau, tùy theo ân điển Chúa ban: Người được ân tứ nói tiên tri, hãy nói theo lượng đức tin; 7người được ân tứ phục vụ, hãy phục vụ; người được ân tứ dạy dỗ, hãy dạy dỗ; 8người được ân tứ khích lệ, hãy khích lệ; người được ân tứ ban phát, hãy ban phát rộng rãi; người được ân tứ lãnh đạo, hãy siêng năng lãnh đạo; người được ân tứ làm việc từ thiện, hãy vui vẻ mà làm.

Sống trong yêu thương

9Tình yêu thương phải thành thật. Hãy ghê tởm điều dữ, gắn bó với điều lành. 10Hãy yêu thương nhau thân thiết như anh em; hãy hết lòng kính nhường nhau. 11Hãy nhiệt thành, chớ lười biếng; phải có tinh thần sốt sắng; phải phục vụ Chúa. 12Hãy vui mừng trong hi vọng, kiên nhẫn trong hoạn nạn, bền lòng mà cầu nguyện. 13Hãy cung ứng nhu cầu cho các thánh đồ; hãy ân cần tiếp khách. 14Hãy chúc phước cho kẻ bắt bớ anh em; hãy chúc phước, đừng nguyền rủa. 15Hãy vui với kẻ vui, khóc với kẻ khóc. 16Hãy sống hòa hợp với nhau; đừng có ý tưởng kiêu ngạo, nhưng hòa mình với những người thấp kém. Đừng tự cho mình là khôn ngoan. 17Chớ lấy ác trả ác cho ai; phải chú tâm làm điều thiện trước mặt mọi người. 18Nếu có thể được, hãy hết sức sống hòa thuận với mọi người. 19Thưa anh em yêu dấu, đừng tự tay mình báo thù ai, nhưng hãy nhường cho cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời; vì có lời Chúa phán: “Sự trả thù thuộc về Ta, Ta sẽ báo ứng.” 20Nhưng, “nếu kẻ thù anh em đang đói, hãy cho họ ăn; nếu đang khát, hãy cho họ uống; vì làm như vậy khác nào anh em đặt than lửa hồng trên đầu họ.” 21Đừng để điều ác thắng mình, nhưng hãy lấy điều thiện thắng điều ác.