3

Hamaa npaaj tswvyim phem txuv cov Yutai

1Dhau tej xwm txheej nuav lawm, vaajntxwv Ahaxu‑ela muab Hamentatha tug tub Hamaa kws yog tuabneeg Aka tsaa ua luj tuaj, hab muab koob meej rua hab muab nwg lub rooj txawb kuas nyob sab dhau cov thawj kws nrug nwg nyob suavdawg. 2Vaajntxwv cov tub teg tub taw kws nyob ntawm vaajntxwv lub rooj loog suavdawg txhus caug hawm Hamaa, vem yog vaajntxwv has kuas hawm nwg le hov. Tassws Mauntekhai tsw txhus caug lossws hawm Hamaa. 3Vaajntxwv cov tub teg tub taw ntawm vaajntxwv lub rooj loog has rua Mauntekhai tas, “Ua caag koj tsw ua lawv le vaajntxwv has?” 4Puab pheej naj nub has rua Mauntekhai los nwg kuj tsw noog puab has, puab txawm moog has rua Hamaa, saib Mauntekhai tej lug yuav kov yeej los tsw yeej vem yog nwg has tas nwg yog tuabneeg Yutai. 5Thaus Hamaa pum tas Mauntekhai tsw txhus caug hab tsw pe nwg, Hamaa txawm npau tawg heev. 6Tassws nwg pum tas qhov kws nteg Mauntekhai ib leeg xwb tsw txaus nwg sab. Vem muaj tuabneeg has rua nwg tas Mauntekhai haiv tuabneeg yog haiv twg, Hamaa txhad nrhav kev txuv cov Yutai suavdawg kws yog Mauntekhai haiv tuabneeg, thoob plawg lub tebchaws kws Ahaxu‑ela kaav.
7Xyoo kaum ob kws Ahaxu‑ela ua vaajntxwv mas lub ib hlis kws yog lub hli Nixa puab khov kuam Pulee taab meeg Hamaa saib nub twg hab lub hli twg zoo tua cov Yutai, mas saib tau nub kaum peb lub kaum ob hlis kws yog lub hli Antas. 8Tes Hamaa txawm has rua vaajntxwv Ahaxu‑ela tas, “Muaj ib haiv tuabneeg nyob thoob plawg txhua qhov hab faib moog nyob txuam rua huv tej tuabneeg huv txhua lub xeev kws koj kaav. Puab tej kevcai txawv ib tsoom tuabneeg suavdawg tej kevcai, hab puab tsw ua lawv le vaajntxwv tej kevcai, qhov kws tso puab nyob le nuav tsw muaj qaabhau daabtsw rua vaajntxwv le. 9Yog vaajntxwv pum zoo, thov tso cai kuas muab cov tuabneeg nuav ua puam tsuaj taag, mas kuv yuav pub ib vaam talaa nyaj rua huv vaajntxwv tej txhaab nyaj es muab rua cov kws ua vaajntxwv daag num.” 10Vaajntxwv txawm hle nwg lub nplhaib txaam txwm ntawm nwg txhais teg muab rua Hamentatha tug tub Hamaa kws yog tuabneeg Aka hab yog cov Yutai tug yeeb ncuab. 11Vaajntxwv has rua Hamaa tas, “Kuv muab cov tuabneeg hov hab puab tej nyaj txag cob nkaus rua koj, koj ua rua puab lawv le koj pum zoo.”
12Mas hu vaajntxwv cov tub sau ntawv tuaj rua nub xab kaum peb lub ib hlis, mas puab sau tsaab kevcai lawv le kws Hamaa has txhua yaam xaa moog rua cov thawj kws vaajntxwv tsaa kaav tebchaws hab rua cov kws kaav txhua lub xeev huvsw hab moog rua txhua haiv tuabneeg cov thawj, yog xaa moog rua txhua lub xeev, ua txhua lub xeev le npe ntawv hab txhua haiv tuabneeg le lug, sau ua vaajntxwv Ahaxu‑ela npe hab ntaus hom thawj kws yog vaajntxwv lub nplhaib txaam txwm rua. 13Muaj tuabneeg xaa tej ntawv nuav moog tseb rua txhua lub xeev kws vaajntxwv kaav kuas tua ntxuav cov Yutai quas laug quas hluas quaspuj hab mivnyuas suavdawg taag nrho rua ib nub, yog nub xab kaum peb lub kaum ob hlis kws yog lub hli Antas, hab txeeb hlo puab cuab txhaj cuab taam huvsw. 14Tsaab kevcai nuav yuav muab tshaaj tawm rua huv txhua lub xeev kuas ib tsoom tuabneeg suavdawg npaaj txhwj rua nub hov. 15Cov tuabneeg xaa xuv hov maaj nroog moog lawv le vaajntxwv has, hab tsaab kevcai kuj tshaaj tawm rua huv lub nroog Xuxa. Vaajntxwv hab Hamaa nyob tsawg haus cawv txwv maab, tassws lub nroog Xuxa kub ntxhuv heev.

3

Ha-man âm mưu tiêu diệt dân Do Thái

1Sau các việc ấy, vua A-suê-ru thăng chức cho Ha-man, con trai của Ham-mê-đa-tha, người A-gát, cất nhắc ông lên và ban cho ông địa vị cao hơn các quan chức trong cung vua. 2Tất cả triều thần nơi cổng hoàng cung đều cúi lạy để tôn trọng Ha-man theo lệnh của vua. Nhưng Mạc-đô-chê không chịu cúi chào cũng không quỳ lạy ông ấy. 3Các triều thần nơi cổng hoàng cung nói với Mạc-đô-chê: “Tại sao ông không tuân lệnh vua?” 4Ngày nầy qua ngày kia, họ cứ nói với ông như thế nhưng ông không vâng theo họ. Vì thế, họ báo cho Ha-man để xem thái độ của Mạc-đô-chê có thể được chấp nhận không, vì Mạc-đô-chê cứ bảo họ rằng ông là người Do Thái. 5Khi Ha-man thấy Mạc-đô-chê không chịu cúi chào cũng không quỳ lạy mình thì nổi giận. 6Nhưng Ha-man nghĩ rằng ra tay trị một mình Mạc-đô-chê chỉ là việc tầm thường. Vì thế, khi biết Mạc-đô-chê là người Do Thái thì Ha-man âm mưu giết tất cả người Do Thái là dân tộc của Mạc-đô-chê trong toàn vương quốc của A-suê-ru.
7Tháng giêng là tháng Ni-san, vào năm thứ mười hai triều đại A-suê-ru, người ta gieo Phu-rơ nghĩa là gieo thăm theo từng ngày từng tháng. Thăm gieo trúng tháng mười hai là tháng A-đa. 8Ha-man tâu với vua A-suê-ru rằng: “Có một dân tộc phân tán, rải rác giữa các dân tộc trong các tỉnh của vương quốc bệ hạ; luật pháp của chúng khác với luật pháp của các dân tộc khác, và chúng cũng không tuân theo luật pháp của bệ hạ. Vì thế, dung túng chúng thì không có lợi cho bệ hạ. 9Nếu điều nầy vừa ý bệ hạ, xin bệ hạ ban chiếu chỉ tuyệt diệt chúng, và hạ thần sẽ nộp ba trăm năm mươi tấn bạc vào tay các viên chức hoàng cung để họ đem vào kho của bệ hạ.” 10Vua liền tháo chiếc nhẫn khỏi tay mình trao cho Ha-man, con trai Ham-mê-đa-tha người A-gát, kẻ thù của dân Do Thái. 11Vua nói với Ha-man: “Trẫm giao bạc ấy luôn cả dân tộc ấy cho khanh, tùy ý khanh muốn làm gì thì làm.”
12Vào ngày mười ba tháng giêng, các thư ký của vua được triệu tập. Theo chỉ thị của Ha-man, người ta nhân danh A-suê-ru viết chiếu chỉ cho các thống đốc của vua, các tổng đốc mỗi tỉnh và các thủ lĩnh của mỗi dân tộc, tỉnh nào dùng chữ viết tỉnh nấy, dân nào dùng tiếng nói của dân nấy. Rồi họ đóng ấn bằng chiếc nhẫn của vua. 13Văn thư được các lính trạm gửi đến các tỉnh của vua, ra lệnh phải thủ tiêu, giết chết và tận diệt tất cả dân Do Thái bất kể già trẻ, phụ nữ trẻ em, trong một ngày, tức ngày mười ba tháng mười hai là tháng A-đa và tước đoạt tài sản của chúng. 14Bản sao của chiếu chỉ được lưu hành như một đạo luật công bố cho tất cả các dân tộc trong mỗi tỉnh để họ chuẩn bị sẵn sàng cho ngày đó. 15Các lính trạm vâng lệnh vua vội vã ra đi. Chiếu chỉ nầy cũng được ban ra tại kinh đô Su-sơ nữa. Sau đó, vua và Ha-man ngồi lại uống rượu trong khi cả thành Su-sơ đều hoang mang lo lắng.