9

Lub chaw pe hawm Vaajtswv

1Txawm yog tej lug cog tseg thawj zag hov kuj muaj kevcai pe hawm hab muaj lub chaw pe hawm huv lub nplajteb. 2Lub tsev ntaub muab tsaa lawm. Huv chaav ib muaj lub teeb, lub rooj hab cov ncuav xyeem txawb rua ntawm Vaajtswv xubndag. Chaav nuav hu ua Chaav Dawb Huv. 3Saab huv daim ntaub thaiv muaj ib chaav kws hu ua Chaav Dawb Huv Kawg Nkaus. 4Huv chaav hov muaj lub thaaj kub kws hlawv moov tshuaj tsw qaab hab muaj lub swb xaab sws cog lug kws luam kub thoob plawg txhua faab huvsw, saab huv muaj ib lub miv hub kub ntim mana, hab muaj Aloo tug paas nreg kws tawg cos paaj hab ob daim txag zeb kws sau tej lug cog tseg. 5Muaj ob tug Khelunpee kws muaj Vaajtswv tug fwjchim ci ntsaa ab nthuav tis rua sau lub hau swb xaab kws roog kev txhum. Tej nuav peb has tsw tau txhua rua ntawm nuav.
6Thaus npaaj tej nuav txhwj lawm, cov pov thawj pheej nkaag moog ua puab teg num lawv le tej kevcai tsw tu ncua rua huv chaav kws ib. 7Tassws chaav kws ob tsuas yog tug tuam pov thawj hlub tuab leeg nkaag tau ib xyoo ib zag xwb, hab yuav tsum coj tej ntshaav moog xyeem daws nwg lub txem hab daws cov pejxeem lub txem kws tsw yog txhob txwm ua. 8Qhov nuav Vaaj Ntsuj Plig kws dawb huv txhad qha meej tas tsw tau qheb kev moog rua huv chaav kws Dawb Huv Kawg Nkaus rua thaus chaav kws ib tseed muaj nyob. 9Chaav ntawd pev txug tam nuav ntaag, txhais has tas qhov kws muab hov txhua chaw xyeem hab tua tsaj xyeem ua tsw tau kuas tug kws pe hawm Vaajtswv lub sab zoo hlo. 10Tej hov tsuas yog has txug tej zaub mov hab dej haus hab tej kevcai ntxuav xwb, yog tej kevcai kws has txug lub cev nqaj tawv moog txug lub swjhawm kws muab hloov dua tshab.
11Tassws thaus Kheto lug ua tug tuam pov thawj hlub kws tu txhua yaam zoo kws tub lug txug lawm, nwg kuj nkaag moog rua huv lub tsev ntaub kws luj dua hab zoo kawg nkaus kws tsw yog tuabneeg txhais teg ua hab tsw yog tswm rua huv lub nplajteb nuav. 12Nwg nkaag tuab zag rua huv chaav kws Dawb Huv Kawg Nkaus mas txaus lawm, hab nwg tsw coj ntshaav tshws ntshaav thaav nyuj moog tassws coj nwg cov ntshaav moog ntaag, txhad txhwv tau tuabneeg moog ib txhws. 13Yog tas ntshaav tshws ntshaav txwv nyuj hab tshauv xyuas nyuj kws muab nchus rua sau tug kws qas tsw huv ntxuav tau nwg lub cev nqaj tawv kuas dawb huv, 14mas heev dua ntawd Kheto cov ntshaav kws nwg muab nwg tug kheej kws tsw muaj ib qho chaw thuaj xyeem rua Vaajtswv ntawm Vaaj Ntsuj Plig kws nyob moog ib txhws, kuj yimfuab ntxuav tau peb lub sab kuas dawb huv ntawm tej num kws coj moog txug kev tuag sub peb txhad moog ua koom rua Vaajtswv kws muaj txujsa nyob.
15Vem le nuav Kheto yog tug kws nyob nruab nraab huv tej lug cog tseg tshab, sub txhua tug kws Vaajtswv hu lug txhad tau txais qub txeeg qub teg kws nyob moog ib txhws lawv le cog lug tseg, vem qhov kws ib tug tuag txhwv puab dim huv tej kev faav xeeb kws puab ua rua thaus nyob huv qaab tej lug cog tseg qub tswjfwm. 16Has txug tej ntawv kws sau faib qub txeeg qub teg ua ntej ca, kuj yuav tsum paub tseeb tas tug kws sau ntawv ca hov tub tuag lawm tag. 17Yuav yog tug sau ntawv faib tuag lawm txhad swv tau tsaab ntawv hov. Yog tug sau tseed muaj txujsa nyob tsaab ntawv faib hov kuj swv tsw tau.
18Yog le ntawd tej lug cog tseg zag ib yeej yuav tsum muaj ntshaav lug txhad swv tau. 19Vem thaus Mauxe pav tej kevcai txhua nqais rua cov pejxeem suavdawg nwg kuj muab ntshaav mivnyuas nyuj hab ntshaav tshws hab dej hab plaub yaaj lab hab zaub txwg theem lug nchus rua thooj ntawv hab cov pejxeem suavdawg, 20hab has tas, “Cov ntshaav nuav yog lub hom thawj kws nas rua tej lug cog tseg kws Vaajtswv kuas mej ua.” 21Hab nwg muab cov ntshaav nchus rua lub tsev ntaub hab txhua yaam pes twj kws swv ua koom rua Vaajtswv ib yaam nkaus. 22Qhov tseeb lawv le txuj kevcai txhua yaam yuav luag raug ntshaav ntxuav kuas dawb huv, yog tsw muaj ntshaav lug kuj tsw muaj kev zaam txem le.

Yexu rws tuabneeg lub txem

23Vem le nuav tej kws yog yaam kws nyob sau ntuj tug yaam ntxwv yuav tsum raug muab ntxuav kuas dawb huv lawv le tej kevcai hov, tassws tej kws yeej yog sau ntuj le mas yuav tsum muab tej kws tswm txaj dua ntawd xyeem ntxuav. 24Tsua qhov Kheto tsw tau nkaag moog rua lub chaw dawb huv kws tuabneeg txhais teg ua, kws zoo le tug qauv kws muaj tseeb, tassws nwg ca le nkaag moog rua huv ntuj ceeb tsheej ntaag txhad le moog nyob ntawm Vaajtswv lub xubndag paab peb. 25Hab tsw yog nwg rov muab nwg tug kheej xyeem taag xyeem thab ib yaam le tug tuam pov thawj hlub kws naj xyoo nkaag moog rua huv chaav Dawb Huv Kawg Nkaus hab coj ntshaav kws tsw yog nwg le moog. 26Yog ua le ntawd Yexu yuav tsum raug kev tswm txom ntau zag txwj thaus tswm ntuj tswm teb lug. Tassws qhov tseeb nwgnuav nwg tsuas lug tshwm tuab zag rua tam kawg nuav xwb txhad rhuav tshem lub txem taag huvsw yog qhov kws nwg muab nwg tug kheej xyeem. 27Ib yaam le kws teem ca rua tuabneeg tuag tuab zag xwb hab tom qaab kuj raug txav txem le caag, 28Kheto kuj zoo ib yaam le ntawd. Nwg tsuas raug muab xyeem tuab zag xwb txhad rws tau tuabneeg coob coob lub txem. Nwg yuav lug tshwm zag ob tsw yog lug rhuav tshem lub txem tassws coj txujkev dim lug rua cov kws tog rawv nwg.

9

Giao ước cũ

1Giao ước cũ có những qui tắc thờ phụng và nơi thờ phụng do tay người dựng nên. 2Lều Thánh có hai phần riêng biệt. Phần đầu tiên của Lều gọi là Nơi Thánh. Trong đó có cái đèn và cái bàn chưng bánh được Thượng Đế thánh hóa. 3Sau bức màn thứ nhì là một phòng gọi là Nơi Chí Thánh. 4Trong đó có bàn thờ bằng vàng để đốt hương và Rương Giao ước bọc vàng, bên trong hộp đựng giao ước cũ. Bên trong hộp có một cái bình đựng bánh ma-na, cây gậy trổ hoa của A-rôn và hai bảng đá của giao ước cũ. 5Phía trên hộp là các thiên sứ phô bày sự vinh hiển của Thượng Đế và các cánh che nắp hộp. Các thiên sứ ngồi trên nắp thương xót. Nhưng bây giờ chúng ta không thể mô tả tỉ mỉ những vật ấy.
6Khi mọi vật trong Lều được sắp xếp sẵn sàng như thế rồi thì mỗi ngày các thầy tế lễ đi vào gian phòng đầu tiên để thờ phụng. 7Nhưng chỉ có một mình thầy tế lễ tối cao mới được vào gian phòng thứ nhì, mỗi năm một lần thôi. Thầy tế lễ tối cao không thể vào phòng ấy mà không mang huyết theo dâng cho Thượng Đế để chuộc tội mình và chuộc tội vô tình của dân chúng. 8Thánh Linh dùng điều nầy để cho thấy rằng khi hệ thống Lều Thánh cũ vẫn đang được dùng thì đường vào Nơi Chí Thánh chưa mở ra. 9Đây là ví dụ về thời hiện tại. Hình ảnh ấy cho thấy rằng các của lễ và sinh tế không thể khiến lương tâm kẻ thờ phụng toàn thiện được. 10Các của lễ và sinh tế chỉ liên quan đến thực phẩm, thức uống và nghi thức tẩy sạch. Đó là những qui luật cho thân thể phải tuân theo cho đến khi Thượng Đế chỉ cách thức mới.

Giao Ước Mới

11Khi Chúa Cứu Thế Giê-xu đến làm thầy tế lễ tối cao mang những điều tốt đẹp chúng ta hiện đang hưởng, thì Ngài đi vào một lều lớn hơn và hoàn toàn hơn, không do tay người làm ra và cũng không thuộc về trần gian nầy. 12Chúa Cứu Thế đi vào Nơi Chí Thánh một lần đủ cả. Ngài không mang theo huyết của dê hoặc bò con. Sinh tế của Ngài mang vào là chính huyết mình, nhờ huyết ấy Ngài giải thoát chúng ta đời đời khỏi tội lỗi. 13Nếu huyết của dê, bò đực và tro của bò cái rắc lên những người không tinh sạch còn làm cho thân thể họ được sạch, 14huống chi huyết của Chúa Cứu Thế còn hữu hiệu đến mức nào nữa. Ngài dâng chính mình qua Thần linh đời đời để làm một sinh tế toàn vẹn cho Thượng Đế. Huyết Ngài tẩy sạch lương tâm chúng ta khỏi những hành vi dẫn đến cái chết để chúng ta có thể thờ kính và phục vụ Thượng Đế hằng sống.
15Do đó, Chúa Cứu Thế mang đến cho dân chúng một Giao Ước Mới từ Thượng Đế. Những ai được Thượng Đế kêu gọi thì bây giờ có thể hưởng được phúc lành đời đời mà Ngài đã hứa. Họ nhận được những phúc lành ấy là vì Chúa Cứu Thế chịu chết để ai sống dưới giao ước cũ đều được giải thoát khỏi tội.
16Khi có tờ di chúc thì phải chứng tỏ rằng người viết di chúc đó đã qua đời. 17Di chúc ấy chẳng có giá trị gì khi người đó còn sống; nó chỉ có hiệu lực sau khi người ấy qua đời. 18Vì thế giao ước đầu tiên không thể bắt đầu nếu không có huyết để chứng tỏ đã có một cái chết. 19Trước hết, Mô-se dạy dân sự mọi mệnh lệnh mà luật pháp dặn bảo. Sau đó ông lấy huyết của bò con và dê trộn với nước, rồi lấy len đỏ và nhánh kinh giới rưới lên sách luật và trên dân chúng. 20Ông nói, “Đây là huyết để bắt đầu Giao ước mà Thượng Đế truyền cho các ngươi phải vâng giữ.” 21Cũng thế, Mô-se rưới huyết lên Lều Thánh và trên mọi vật dùng trong việc thờ phụng. 22Luật pháp qui định rằng mọi việc phải được tẩy sạch nhờ huyết vì nếu không đổ huyết thì không thể được tha tội.

Sự chết Chúa Giê-xu xóa sạch tội lỗi

23Cho nên những gì tượng trưng cho các việc thật trên trời phải được tẩy sạch qua của lễ bằng thú vật; nhưng những việc thật trên trời cần những sinh tế tốt hơn thú vật. 24Chúa Cứu Thế Giê-xu không phải đi vào Nơi Chí Thánh do tay người làm ra, một nơi tiêu biểu cho Nơi Chí Thánh thật. Ngài đi vào chính thiên đàng và hiện nay đang ở trước mặt Thượng Đế để cầu khẩn cho chúng ta. 25Thầy tế lễ tối cao mỗi năm đi vào Nơi Chí Thánh một lần mang theo huyết mà không phải huyết mình. Nhưng Chúa Cứu Thế Giê-xu không cần phải hi sinh mạng Ngài nhiều lần. 26Nếu không thì kể từ khi tạo thiên lập địa, Ngài đã phải chịu khổ nhiều lần. Nhưng Ngài chỉ đến một lần đủ cả vào thời kỳ cuối cùng nầy để xóa tội lỗi đi bằng cách hi sinh chính mình. 27Vì đã định cho mọi người phải chết một lần rồi chịu xét xử, 28cho nên Chúa Cứu Thế Giê-xu dâng mình Ngài làm sinh tế một lần đủ cả để xóa tội lỗi của nhiều người. Ngài sẽ trở lại lần thứ hai, không phải để hi sinh vì tội lỗi nữa, mà là đem sự cứu rỗi đến cho những kẻ chờ đợi Ngài.