46

1“ ‘Vajtswv Yawmsaub hais li no tias, Lub qhov rooj tshav puam sab hauv uas tig rau sab hnub tuaj yuav muab kaw rau rau hnub uas ua haujlwm, mas hnub Xanpatau yuav muab qheb thiab thaum hli xiab kuj muab qheb. 2Tus thawj yuav tuaj sab nraud tuaj rau ntawm zaj qab khav lub qhov rooj sab hauv, thiab los sawv rau ntawm tej npuab rooj. Tej uas nws coj tuaj ua kevcai hlawv xyeem thiab ua kevcai xyeem sib raug zoo mas cov pov thawj yuav muab xyeem. Nws yuav pe hawm Yawmsaub ntawm lub taw rooj, nws li tawm mus, tiamsis yuav tsis kaw lub qhov rooj mus txog thaum tsaus ntuj. 3Cov pejxeem yuav pe hawm Yawmsaub ntawm txojkev uas mus rau hauv lub qhov rooj ntawd rau hnub Xanpatau thiab hnub hli xiab. 4Tej uas tus thawj muab ua kevcai hlawv xyeem rau Yawmsaub rau hnub Xanpatau yog rau tus menyuam yaj uas tsis muaj chaw thuam li thiab ib tug txiv yaj uas tsis muaj chaw thuam li. 5Tej uas muab xyeem ua kevcai xyeem qoob loo nrog tus txiv yaj ntawd yog ib efa hmoov, tej uas muab xyeem nrog cov menyuam yaj ntawd yog npaum li uas nws pub tau, thiab yuav muab ib hee roj nrog ib efa hmoov. 6Thaum hli xiab nws yuav xyeem ib tug thav nyuj uas tsis muaj chaw thuam thiab rau tus menyuam yaj thiab ib tug txiv yaj uas tsis muaj chaw thuam li. 7Tej uas nws muab ua kevcai xyeem qoob loo yuav muab ib efaq hmoov nrog tus thav nyuj thiab ib efa hmoov nrog tus txiv yaj, thiab nrog cov menyuam yaj npaum li uas nws pub tau, thiab yuav muab ib heer roj nrog ib efa hmoov. 8Thaum tus thawj nkag los nws yuav nkag ntawm zaj qab khav lub qhov rooj, thiab tawm tib txojkev rov mus.
9“ ‘Thaum cov pejxeem tuaj rau ntawm Yawmsaub lub xubntiag tuaj ua kevcai raws li uas teem tseg, tus uas nkag lub rooj loog sab ped los yuav tsum tawm lub rooj loog sab nrad mus, thiab tus uas nkag lub rooj loog sab nrad los yuav tsum tawm lub rooj loog sab ped mus. Tsis txhob kheev leejtwg tawm lub rooj loog uas nws nkag los mus, tiamsis txhua tus yuav tawm ncaj nraim mus. 10Thaum cov pejxeem nkag mus tus thawj yuav nkag nrog lawv ua ke mus, thiab thaum lawv tawm mus, nws kuj yuav tsum tawm mus thiab.
11“ ‘Tej qoob loo uas coj tuaj ua kevcai xyeem rau tej kevcai thiab tej sijhawm uas teem cia, mas yuav muab ib efaq hmoov nrog ib tug thav txiv nyuj, thiab ib efa nrog ib tug txiv yaj thiab nrog cov menyuam yaj npaum li uas yus pub tau, thiab yuav muab ib heer roj nrog ib efa hmoov. 12Thaum tus thawj coj tej uas nws zoo siab muab xyeem pub xwb, tsis hais ua kevcai hlawv xyeem thiab ua kevcai xyeem sib raug zoo uas nws zoo siab pub xyeem rau Yawmsaub, mas yuav muab lub rooj loog uas tig rau sab hnub tuaj qheb rau nws, thiab nws yuav xyeem tej uas nws coj tuaj ua kevcai hlawv xyeem thiab ua kevcai xyeem sib raug zoo ib yam li nws ua rau hnub Xanpatau. Mas nws yuav tawm mus. Thaum nws tawm mus lawm, yuav kaw rooj loog.
13“ ‘Nws yuav npaj ib tug menyuam yaj uas hnub nyoog muaj ib xyoos tsis muaj chaw thuam li los ua kevcai hlawv xyeem rau Yawmsaub txhua hnub. Nws yuav npaj rau txhua tagkis. 14Thiab nws yuav npaj tej hmoov uas ua kevcai xyeem qoob loo ua ke rau txhua tagkis, yuav muab ib feem rau hauv ib efa hmoov, thiab muab roj ib feem peb hauv ib hee los xyaw cov hmoov, ua kevcai xyeem qoob loo rau Yawmsaub. No yog txoj kevcai uas yuav siv mus ib txhis. 15Yog li no thiaj yuav npaj tus menyuam yaj thiab tej hmoov uas ua kevcai xyeem qoob loo thiab tej roj rau txhua tagkis, ua kevcai hlawv xyeem mus ib txhis.
16“ ‘Vajtswv Yawmsaub hais li no tias, Yog tus thawj muab nws qub txeeg qub teg ib qho pub rau nws tej tub, mas yam ntawd yuav ua lawv teej lawv tug, yuav ua qub txeeg qub teg rau lawv mus ib txhis. 17Tiamsis yog nws muab nws qub txeeg qub teg ib qho pub rau nws ib tug tub qhe, yam ntawd yuav ua nws teej tug mus txog xyoo uas tso nws nyob ywj pheej, mas xyoo ntawd tej ntawd yuav thim rov mus ua tus thawj teej tug. Tsuas yog tus thawj cov tub thiaj tuav tau tej uas leej txiv pub rau lawv mus ib txhis li xwb. 18Tus thawj tsis txhob txeeb tej pejxeem qub txeeg qub teg ib qho li es muab lawv ntiab tawm ntawm tej uas yog lawv teej lawv tug mus. Nws yuav tsum muab nws teej nws tug pub ua qub txeeg qub teg rau nws cov tub ntag, xwv kuv cov neeg thiaj tsis muaj ib tug twg raug ntiab tawm hauv nws teej nws tug mus.’ ”
19Nws coj kuv taug txojkev ntawm ib sab qhov rooj los rau hauv cov pov thawj tej chav uas dawb huv sab ped, mas qhov ntawd kuv pom ib qho chaw uas yog chav kawg nkaus rau sab hnub poob. 20Mas nws hais rau kuv tias, “No yog qhov chaw uas cov pov thawj hau tej nqaij uas xyeem ntxuav kev txhaum thiab tej uas xyeem daws txim, thiab yog qhov chaw uas lawv yuav ci tej ncuav uas ua kevcai xyeem qoob loo, xwv thiaj tsis coj tawm mus rau lub tshav puam sab nraud mas tej uas dawb huv thiaj tsis rhuav tshem cov pejxeem.” 21Mas nws coj kuv tawm mus rau lub tshav puam sab nraud, thiab coj kuv mus txog plaub lub kaum tshav puam ntawd, mas txhua lub kaum ntawd muaj ib lub tshav puam. 22Ntawm plaub lub kaum tshav puam ntawd muaj ib lub tshav puam me me, ntev plaub caug tshim dav peb caug tshim, plaub lub tshav puam ntawd sib luag ib yam nkaus. 23Hauv plaub lub nrog tshav puam ntawd muaj thwv cib tib ua ib zaj, thiab ua qhov txos rau hauv qab thoob plaws ib ncig. 24Mas nws hais rau kuv tias, “No yog tej chaw hau nqaij, yog tej chaw uas cov uas ua haujlwm hauv lub tuam tsev yuav hau tej nqaij uas cov pejxeem coj tuaj xyeem.”

46

Các Quy Luật Khác

1CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Cổng hướng về phía đông để vào sân trong sẽ đóng kín suốt sáu ngày làm việc, nhưng đến ngày Sa-bát cổng ấy phải mở ra; và vào những ngày trăng mới, cổng ấy cũng phải mở ra. 2Người cầm quyền trong nước sẽ từ bên ngoài đi vào qua lối vào của tiền đình và đứng bên trụ cổng. Các tư tế sẽ thi hành nghi thức dâng của lễ thiêu và các của lễ cầu an do người ấy mang đến. Người ấy sẽ thờ phượng ở trước cổng rồi đi ra, tuy nhiên cổng sẽ không bị đóng lại cho đến chiều tối. 3Tương tự, vào những ngày Sa-bát và những ngày trăng mới, dân trong nước sẽ đến thờ phượng trước mặt CHÚA ở phía trước lối vào của cổng ấy.
4Của lễ thiêu mà người cầm quyền trong nước sẽ đem đến dâng cho CHÚA vào mỗi ngày Sa-bát là sáu con chiên đực con và một con chiên đực đã trưởng thành, tất cả đều không tì vết. 5Của lễ chay đi chung với con chiên đã trưởng thành là hai mươi hai lít bột, còn của lễ chay đi chung với sáu con chiên đực con thì tùy lòng người ấy. Tuy nhiên cứ mỗi hai mươi hai lít bột thì dâng theo bốn lít dầu.
6Trong ngày trăng mới người cầm quyền trong nước sẽ dâng một con bò đực tơ không tì vết, sáu con chiên đực con và một con chiên đực đã trưởng thành, tất cả đều không tì vết. 7Người ấy cũng sẽ chuẩn bị một của lễ chay gồm hai mươi hai lít bột dâng chung với con bò đực tơ, hai mươi hai lít bột dâng chung với con chiên đực đã trưởng thành, còn của lễ chay dâng chung với sáu con chiên đực con thì tùy lòng của người ấy; tuy nhiên cứ mỗi hai mươi hai lít bột thì dâng theo bốn lít dầu. 8Khi người cầm quyền trong nước đi vào, người ấy sẽ đi qua lối vào của tiền đình, và người ấy cũng sẽ đi ra qua lối ấy.
9Khi dân trong nước đến thờ phượng trước mặt CHÚA vào những ngày đại lễ, ai vào bằng cổng bắc sẽ đi ra bằng cổng nam, còn ai vào bằng cổng nam sẽ đi ra bằng cổng bắc; chúng sẽ không trở lại cổng mà chúng đã đi vào, nhưng chúng sẽ đi thẳng tới trước. 10Khi chúng đi vào, người cầm quyền trong nước sẽ đi vào với chúng, khi chúng đi ra, người ấy cũng đi ra.
11Vào các ngày lễ hội hoặc các kỳ đại lễ, của lễ chay dâng chung với con bò đực tơ sẽ là hai mươi hai lít bột, dâng chung với con chiên đực đã trưởng thành là hai mươi hai lít bột, và dâng chung với sáu con chiên đực con thì tùy lòng của người ấy. Tuy nhiên cứ mỗi hai mươi hai lít bột thì dâng theo bốn lít dầu. 12Khi người cầm quyền trong nước tự ý dâng một của lễ để bày tỏ lòng biết ơn, bất kể đó là của lễ thiêu hay của lễ cầu an để làm một của lễ tự ý dâng lên CHÚA hầu bày tỏ lòng biết ơn, hãy mở cổng hướng về phía đông cho người ấy, và người ấy sẽ dâng của lễ thiêu của mình hoặc của lễ cầu an của mình giống như người ấy làm trong ngày Sa-bát. Sau đó người ấy sẽ đi ra, và sau khi người ấy đi ra, cổng sẽ đóng lại.
13Mỗi ngày ngươi sẽ cung cấp một con chiên một tuổi không tì vết để làm của lễ thiêu dâng lên CHÚA. Mỗi buổi sáng ngươi sẽ cung cấp như thế. 14Ngoài ra, đều đặn mỗi buổi sáng ngươi sẽ dâng một của lễ chay gồm ba lít rưỡi bột, với một lít ba dầu để nhào bột thượng hạng làm của lễ chay dâng lên CHÚA. Ðây là quy luật phải giữ mãi mãi. 15Như vậy, con chiên, bột làm của lễ chay, và dầu phải được cung cấp mỗi buổi sáng để làm của lễ thiêu dâng lên đều đặn.”
16CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Nếu người cầm quyền lấy bất cứ phần nào trong sản nghiệp của nó để cho các con nó, những phần đó sẽ thành sản nghiệp của các người con đó. Chúng sẽ thuộc về phần sở hữu của các người con đó mãi mãi vì do thừa hưởng. 17Nhưng nếu nó lấy bất cứ phần nào trong sản nghiệp của nó mà cho các tôi tớ của nó, những phần đó sẽ là tài sản của các người đó cho đến năm tự do; sau năm đó các phần tài sản ấy phải trả về cho người cầm quyền. Chỉ các con của nó mới được quyền giữ luôn phần sản nghiệp nó cho mà thôi. 18Người cầm quyền không được phép lấy bất cứ sản nghiệp nào của dân. Nó không được dùng quyền lực để cưỡng ép bất cứ người dân nào phải từ bỏ phần sản nghiệp của mình. Nó chỉ có thể chia gia tài cho các con nó lấy từ sản nghiệp của nó mà thôi, để không ai trong dân Ta bị mất quyền sở hữu sản nghiệp của mình.”

Các Nhà Bếp của Ðền Thờ

19Sau đó người ấy đem tôi đi qua lối vào ở bên cạnh cổng để đến các phòng thánh hướng mặt về phía bắc; đó là các phòng dành cho các tư tế, và này, có một nơi ở tận cùng về phía tây. 20Người ấy nói với tôi, “Ðây là nơi các tư tế nấu thịt các của lễ chuộc lỗi và các của lễ chuộc tội, cùng nướng bánh cho của lễ chay, để khỏi phải đem các vật thánh ra sân ngoài mà lây thánh cho dân.”
21Sau đó người ấy đem tôi ra sân ngoài và dẫn tôi đi qua bốn góc sân; và này, ở mỗi góc sân có một cái sân nhỏ. 22Ở bốn góc của sân ngoài, mỗi nơi đều có một sân nhỏ. Sân nhỏ ấy dài hơn hai mươi ba mét và rộng gần mười bảy mét rưỡi. Cả bốn sân nhỏ ấy đều cùng một kích thước. 23Có một bức tường bao bọc chung quanh mỗi sân. Ở chân tường quanh sân có những cái lò để nấu nướng. 24Người ấy nói với tôi, “Ðây là các bếp để những người phục vụ trong đền thờ nấu nướng các của lễ do dân đem dâng.”