1

Kooj ntaas noj lub tebchaws du lug

1Nuav yog Yawmsaub tej lug kws has tuaj rua Yau‑ee kws yog Pethu‑ee tug tub.

  2Mej cov laug, mej ca le noog zaaj nuav,
   cov tuabneeg huv lub tebchaws suavdawg,
   ca le tig ntsej noog.
  Tej nuav puas txeev muaj tshwm rua mej swm neej
   lossws tshwm rua mej tej laug swm neej le?
  3Ca le has rua mej tej mivnyuas paub,
   hab ca mej tej mivnyuas has rua tej xeeb ntxwv,
   hab ca tej xeeb ntxwv has rua tam tom qaab.
  4Tej kws kooj ntaas noj tsw taag,
   kooj txwg muab noj,
  tej kws kooj txwg noj tsw taag,
   kooj tshuab muab noj.
  tej kws kooj tshuab noj tsw taag,
   tej kooj miv muab noj huvsw.

  5Cov kws qaug cawv 'e,
   ca le tswm dheev hab quaj,
  cov kws nyam haus cawv txwv maab 'e,
   ca le quaj nyav
  tsua qhov cawv txwv maab qaab zwb
   tu nrho ntawm mej lub qhov ncauj.
  6Muaj ib haiv tuabneeg tuaj ua rog rua kuv lub tebchaws,
   puab muaj zug heev hab muaj coob suav tsw txheeb,
  puab tej kaug nav yog kaug nav tsuv ntxhuav,
   puab tej los yuaj yog los yuaj maum tsuv ntxhuav.
  7Puab muab kuv tej txwv maab ua pam taag,
   hab muab kuv tej txwv cua ua puam tsuaj taag.
  Puab muab tej txwv ntoo laws tawv pov tseg taag,
   tseg tej kaav dawb paug ca.
  8Ca le quaj ntsuag ib yaam nkaus le tug nkauj nyaab
   kws naav khaub seev tsaaj quaj nwg tug quasyawg
   kws yuav thaus tseed hluas.
  9Tej qoob loos kws muab xyeem
   hab tej cawv txwv maab kws laub xyeem
  tu nrho ntawm Yawmsaub lub tuam tsev lawm.
   Cov pov thawj kws ua koom rua Yawmsaub
   kuj quaj ntsuag.
  10Tej teb pam taag, tej aav kuj quaj ntsuag,
   tsua qhov tej qoob raug ua puam tsuaj taag,
  tej cawv txwv maab tshab tsw muaj lawm,
   roj tu nrho lawm.
  11Cov kws ua teb 'e, ca le poob sab nthaav,
   cov kws tu txwv maab 'e, ca le quaj nyav,
  vem tsw muaj mog tsw muaj qeb,
   tej qoob loos huv teb raug puam tsuaj taag huvsw.
  12Tej txwv maab kuj tuag tshaav,
   tej txwv cua kuj qhuav taag.
  Tej txwv ntsab pobkws, tej txwv toov laaj
   hab tej txwv duaj,
  hab tej txwv ntoo huvsw huv teb
   kuj tuag tshaav taag.
  Tej kev xyiv faab kuj pluj quas zug
   ntawm tuabneeg moog lawm.

  13Cov pov thawj 'e, ca le muab khaub seev tsaaj
   lug naav hab quaj ntsuag,
  cov kws ua num rua ntawm lub thaaj xyeem 'e,
   ca le quaj nyav,
  cov kws ua koom rua kuv tug Vaajtswv 'e,
   ca le nkaag moog hab muab khaub seev tsaaj
   lug naav ib mos kaaj ntug,
  tsua qhov tej qoob loos kws xyeem
   hab tej cawv txwv maab kws laub xyeem
   tu ncua huv mej tug Vaajtswv lub tuam tsev lawm.
  14Ca le tshaaj tawm kuas ua kevcai yoo mov,
   ca le hu kuas tuaj txoos ua ke caiv su tag tag le,
  ca le sau zog cov kev txwj quas laug
   hab taag nrho cov pejxeem huv lub tebchaws suavdawg
  tuaj rua huv mej tug Vaajtswv Yawmsaub lub tuam tsev
   hab quaj thov Yawmsaub.

  15Nub hov yuav txom nyem lauj!
   Nub kws Yawmsaub teem ca lug ze lawm,
  yog nub kws tug kws muaj fwjchim luj kawg nkaus
   ua kuas puam tsuaj.
  16Tej zaub mov tsw raug muab txav tu nrho
   ntawm peb xubndag lov?
  Txujkev zoo sab hab kev xyiv faab tsw raug tu nrho
   ntawm peb tug Vaajtswv lub tuam tsev lov?
  17Tej noob qoob qhuav taag rua huv aav,
   tej txhaab kuj khoob ntshuv.
  Tej txhaab kuj pob taag
   vem tsw tau qoob hlo le.
  18Tej tsaj txhu quaj zum zawg xwb lauj!
   Tej paab nyuj nkaag sws chaab sws chaws
   vem tsw muaj tshaav zaub,
  txawm yog tej paab yaaj
   los kuj qaug zug zuj zwg.

  19Au Yawmsaub, kuv tsaa suab thov koj,
   vem yog suavtawg muab tej tshaav zaub
   huv tebchaws moj saab qhua kub taag,
  hab nplaim tawg kub tej ntoo huv teb
   taag nrho huvsw.
  20Txawm yog tej tsaj qus, los kuj quaj thov koj hab,
   vem tej haav dej qhuav taag,
  hab suavtawg muab tej tshaav zaub
   huv tebchaws moj saab qhua kub taag.

1

Cào cào tiêu hủy mùa màng

1CHÚA phán cùng Giô-ên, con trai Bê-tu-ên rằng:
  2Hỡi các bô lão, hãy nghe đây.
   Hỡi dân cư trong xứ, hãy để ý nghe ta.
  Từ xưa đến nay trong đời các ngươi,
   chưa hề có chuyện nầy
   hay cả trong đời tổ tiên các ngươi cũng vậy.
  3Hãy thuật lại cho con cái các ngươi những chuyện nầy,
   để chúng nó kể lại cho con cái mình,
  và cho cháu các ngươi thuật lại
   cho dòng dõi tiếp theo.
  4Món gì bầy cào cào cắn phá chừa lại,
   thì bọ rầy ăn;
  món gì bọ rầy chừa lại,
   thì châu chấu ăn,
  và món gì châu chấu chừa lại,
   thì sâu bọ ăn.
  5Hỡi những kẻ say sưa,
   hãy tỉnh rượu và than khóc đi!
  Hỡi các ngươi là kẻ uống rượu,
   hãy than vãn!
  Hãy than khóc vì rượu đã bị cất lấy
   khỏi miệng các ngươi rồi.
  6Có một quốc gia hùng mạnh tiến vào xứ ta
   quân lính đông vô số.
  Răng chúng nó như răng sư tử,
   Hàm chúng nó như hàm sư tử cái.
  7Nó đã hủy hoại cây nho ta.
   Cây nho đã trở nên khô héo và chết đi.
  Nó phá hoại cây vả ta,
  lột hết vỏ của cây ấy và ném đi.

Dân chúng nên than khóc

  8Hãy than khóc như gái trẻ khóc than
   vì chồng sắp cưới của mình đã qua đời.
  9Sẽ không còn của lễ chay hay của lễ uống
   để dâng lên trong đền thờ CHÚA nữa.
  Vì thế cho nên các thầy tế lễ,
   tức tôi tớ của CHÚA buồn rầu.
  10Đồng ruộng đã bị tiêu hủy; đất đai khô cằn.
  Ngũ cốc bị hư hại,
   rượu mới cạn hết,
   dầu ô-liu cũng chẳng còn.
  11Hỡi các nông gia, hãy thảm sầu.
   Hỡi những kẻ trồng nho,
   hãy khóc lóc thảm thiết đi.
  Hãy than khóc cho lúa mì và lúa mạch.
   Hãy than khóc vì mùa màng bị mất rồi.
  12Các dây nho đã khô, và cây vả cũng héo.
  Những cây lựu, cây chà là, cây táo,
   và tất cả các cây khác trong đồng đều chết.
   Hạnh phúc của dân chúng cũng không còn.
  13Hỡi các thầy tế lễ,
   hãy mặc vải sô để bày tỏ lòng buồn thảm.
  Hỡi các kẻ phục vụ nơi bàn thờ,
   hãy kêu khóc.
  Hỡi các tôi tớ của Thượng-Đế ta,
  Hãy mặc quần áo vải sô trọn đêm
   để tỏ lòng buồn thảm của các ngươi.
  Hãy kêu khóc vì không còn của lễ chay,
   hay của lễ uống dâng lên
   trong đền thờ của Thượng Đế các ngươi nữa.

Sự hủy diệt khủng khiếp
do cào cào gây ra

14Hãy công bố ngày cữ ăn! Bảo mọi người hãy ngưng làm việc! Hãy mang các bô lão và những ai sống trong xứ đến đền thờ của CHÚA là Thượng-Đế các ngươi, để kêu xin cùng CHÚA.
15Vì đó là ngày kinh khiếp! Ngày xét xử của CHÚA gần đến rồi. Sự trừng phạt sẽ đến như cuộc tấn công hủy diệt của Đấng Toàn Năng. 16Thức ăn chúng ta đã bị cướp đi trước mắt chúng ta. Niềm vui và hạnh phúc không còn thấy trong đền thờ Thượng Đế ta. 17Dù chúng ta trồng hột cây vả, chúng sẽ nằm chết khô trong đất. Các kho chứa trống không và đổ nát. Các vựa trữ thóc đã sập đổ rồi, vì ngũ cốc đều đã khô héo.
18Thú vật rên rỉ! Các bầy súc vật đi lang thang và hoang mang, vì không còn cỏ để ăn; thậm chí đến bầy chiên cũng bị tổn hại. 19Lạy CHÚA, tôi kêu xin Ngài giúp đỡ, vì lửa đã thiêu đốt các đồng cỏ, và các ngọn lửa đã thiêu đốt hết các cây trong vườn. 20Các muông thú cũng cần Ngài cứu giúp. Các suối nước đều cạn khô, lửa đã thiêu rụi các đồng cỏ, biến chúng ra sa mạc.