10

1Vem tas txuj kevcai yog yaam tswm txaj kws yuav lug tom qaab tug duab xwb, tsw yog tug tseem, mas txuj kevcai kws has kuas naj xyoo muab tsaj xyeem le qub tsw tu ncua ua tsw tau rua cov kws lug cuag Vaajtswv ua tuabneeg zoo kawg nkaus. 2Yog ua tau, tes puab kuj tseg tsw muab tsaj xyeem los tsw yog? Yog tug kws pe hawm Vaajtswv raug muab ntxuav kuas dawb huv ib zag lawm, puab kuj yuav tsw xaav tas tseed muaj lub txem ntxwv moog. 3Tassws qhov kws xyeem tsaj hov qha kuas naj xyoo ncu txug lub txem. 4Tsua qhov ntshaav txwv nyuj ntshaav tshws rws tsw tau lub txem moog hlo le. 5Vem le nuav thaus Kheto lug rua huv lub nplajteb lawd, nwg has tas,
  “Koj tsw xaav yuav tej tsaj
   hab tej hov txhua chaw kws muab xyeem,
   tassws koj npaaj lub cev rua kuv.
  6Qhov kws tua tsaj hlawv xyeem
   hab xyeem daws txem koj tsw txaus sab.
  7Kuv has tas, ‘ Au Vaajtswv, kuv tuaj lawm,
   yuav ua lawv le koj lub sab nyam,
   lawv le kws sau txug kuv rua huv thooj ntawv.’ ”
8Nwg xub has tas, “Tej tsaj kws tua xyeem hab tej hov txhua chaw kws muab xyeem hab tej kws hlawv xyeem hab tej kws xyeem daws txem, koj tsw xaav yuav hab koj tsw txaus sab rua,” tej nuav yog tej kws muab xyeem lawv le txuj kevcai xwb. 9Hab nwg has tas, “Kuv tuaj lawm, yuav ua lawv le koj lub sab nyam.” Nwg txhad rhuav txuj qub kev hov lawm sub txhad rhawv tau txuj tshab. 10Vem Yexu ua lawv le Vaajtswv lub sab nyam, peb txhad raug muab cais ua tuabneeg dawb huv vem qhov kws muab Yexu Kheto lub cev xyeem tuab zag xwb kuj txaus lawm.
11Txhua tug pov thawj kuj naj nub sawv ntsug ua nwg teg num, hab coj tuab yaam qub tuaj xyeem tsw tu ncua le, tej hov yeej rws tsw tau lub txem moog hlo le. 12Tassws thaus Kheto xyeem tuab zag xwb daws tau moog ib txhws, nwg nyob tsawg ntawm Vaajtswv saab teg xws, 13tog txug thaus nwg cov yeeb ncuab raug muab lug ua chaw tag nwg xwb taw. 14Qhov kws muab nwg xyeem tuab zag xwb, Yexu kuj ua rua cov kws saamswm muab cais ua dawb huv ua tau tuabneeg zoo kawg nkaus moog ib txhws. 15Vaaj Ntsuj Plig kws dawb huv kuj ua timkhawv rua peb. Nwg xub has tas,
  16“Nuav yog tej lug cog tseg
   kws kuv yuav cog rua puab
   ua qaab ncua swjhawm ntawd.
  Tug Tswv has le nuav ntaag.
   Kuv yuav muab kuv txuj kevcai tso rua huv puab
   hab sau ca rua huv puab lub sab.”
17Hab nwg has tas,
  “Kuv yuav tsw cim ntsoov puab lub txem
   hab puab tej kev txhum dua le lawm.”
18Thaus muaj kev zaam txem lawm kuj tsw txug muaj kev xyeem daws txem dua le lawm.

Tej lug ntuag

19Vem le nuav, cov kwvtij, vem muaj Yexu cov ntshaav peb txhad muaj cuabkaav nkaag moog rua huv lub chaw Dawb Huv Kawg Nkaus, 20yog taug txujkev tshab hab txujkev muaj txujsa kws nwg qheb rua peb hlaa daim ntaub moog, vem muaj nwg lub cev. 21Hab vem peb muaj ib tug pov thawj luj kaav Vaajtswv tsev tuabneeg lawm, 22peb ca le ua lub sab dawb paug nkaag moog ze hab muaj lub sab ntseeg ruaj, muaj lub sab kws raug muab ntshaav nchus kuas tsw muaj ib qho phem hlo le hab muaj lub cev kws raug dej ntshab ntxuav kuas dawb huv. 23Peb ca le tuav txujkev vaam kws peb leeg yuav hov ruaj tsw xob ywj faab ywj fwj, vem tug kws cog lug tseg hov tso sab tau. 24Peb ca le ua tuab zoo saib yuav ua le caag ib leeg txhad txhawb tau ib leeg tug zug kuas sws hlub hab ua num zoo, 25hab tsw xob tseg qhov kws tuaj txoos ua ke yaam le qee leej txeev tseg, tassws ib leeg yuav tsum txhawb ib leeg lub sab, hab yimfuab yuav tsum ua tej nuav vem mej paub tas nub kws teem ca lug ze lawm.
26Thaus peb tub paub txujkev tseeb lawm, yog peb tseed txhob txwm ua txhum kuj tsw muaj ib yaam daabtsw kws muab xyeem daws tau peb lub txem dua le lawm, 27tsuas muaj kws yuav tog txujkev teem txem kws ntshai quas rwg hab suavtawg kws cig hlub heev kws yuav kub cov kws tawm tsaam Vaajtswv. 28Tug kws tso Mauxe txuj kevcai tseg yog muaj ob leeg lossws peb leeg ua timkhawv lawm, tug hov yuav raug muab tua tuag tsw khuvleej le. 29Mej swm xaav saib tug kws tsuj Vaajtswv tug Tub hab ua qas puag tsuas cov ntshaav kws cog lug tseg kws muab nwg cais ua dawb huv lawm hab saib tsw taug Vaaj Ntsuj Plig kws pub txujkev hlub mas tswm nyog tug hov yuav raug txem nyaav heev dua npaum le caag? 30Tsua qhov peb paub Vaajtswv tug kws has tas, “Qhov kws pauj taub yog kuv le feem hab kuv yuav pauj rua.” Hab has dua tas, “Tug Tswv yuav txav txem rua nwg haiv tuabneeg.” 31Qhov kws poob rua huv Vaajtswv kws muaj txujsa nyob txhais teg yog qhov kws txaus ntshai kawg.
32Tassws mej ca le ncu txug yaav tom ntej kws mej tau txais txujkev kaaj lawm mej tau tiv thev tej kev txom nyem luj kawg, 33qee zag mej raug thuaj hab raug tswm txom taab meeg suavdawg, hab qee zag mej kuj nrug cov kws raug tswm txom le hov koom ua ke. 34Tsua qhov mej kuj mob sab cov kws raug kaw, hab thaus luas lws mej tej cuab txhaj cuab taam coj moog mej kuj zoo sab hlo, vem mej paub tas mej muaj cuab txhaj cuab taam kws zoo dua le tej ntawd hab yuav nyob moog le. 35Vem le nuav tsw xob muab mej lub sab tuab kws yuav coj nqe zug ntau heev lug rua mej tso tseg. 36Vem mej yuav tsum muaj lub sab thev taug sub mej txhad ua tau lawv le Vaajtswv lub sab hab mej txhad tau tej kws cog lug ca lawd. 37Tshuav tsw ntev,
  “tug kws yuav lug yeej yuav lug,
   nwg yuav tsw tog ntev.
  38Tassws tug kws kuv suav tas ncaaj nceeg
   yuav muaj txujsa nyob
   vem nwg ntseeg Vaajtswv.
  Yog nwg thim rov qaab,
   kuv yuav tsw txaus sab rua nwg.”
39Tassws peb tsw yog cov kws thim rov qaab hab raug kev puam tsuaj. Peb yog cov kws ntseeg txhad tuav tau peb txujsa.

10

Sự hi sinh của Chúa Cứu Thế
xóa sạch tội lỗi

1Luật pháp chỉ là tượng trưng những điều tốt đẹp hơn sẽ đến trong tương lai; luật pháp không phải là hình ảnh chính xác của vật thật. Những ai ở dưới luật pháp cứ phải dâng sinh tế mỗi năm, nhưng những sinh tế ấy không thể làm cho những kẻ đến gần để thờ phụng Thượng Đế trở thành toàn thiện được. 2Vì nếu luật pháp có thể khiến họ toàn thiện thì khỏi cần phải dâng sinh tế nữa. Nếu những kẻ thờ phụng nhờ đó mà được tẩy sạch thì không còn mặc cảm tội lỗi nữa. 3Nhưng mỗi năm những sinh tế ấy nhắc họ nhớ lại tội lỗi, 4vì huyết của bò đực và dê đực không thể nào xóa tội lỗi được.
5Cho nên khi Chúa Cứu Thế đến thế gian thì Ngài phán,
  “Chúa chẳng muốn sinh tế và của lễ
   nhưng đã chuẩn bị cho tôi một thân thể.
  6Ngài không hài lòng về của lễ thiêu
   và của lễ xóa tội lỗi.
  7Rồi tôi nói, ‘Lạy Thượng Đế, tôi đến.
  Trong sách có viết về tôi.
   Tôi đến để làm theo ý muốn Ngài.’” Thi thiên 40:6-8
8Trong khúc Thánh Kinh nầy lúc đầu Ngài nói, “Chúa không muốn sinh tế và của lễ, Chúa không hài lòng về của lễ thiêu và của lễ xóa tội lỗi” mặc dù đó là những của lễ mà luật pháp qui định. 9Rồi Ngài nói, “Lạy Thượng Đế, tôi đến để làm theo ý muốn Ngài.” Thượng Đế đã bãi bỏ hệ thống hi sinh cũ để thiết lập hệ thống mới. 10Vì thế, chúng ta được thánh hóa qua sự hi sinh thân thể của Chúa Cứu Thế một lần đủ cả.
11Mỗi ngày các thầy tế lễ đứng thi hành nhiệm vụ bao giờ cũng dâng cùng một loại sinh tế. Những sinh tế ấy không bao giờ xóa tội được. 12Nhưng sau khi Chúa Cứu Thế hi sinh vì tội lỗi một lần đủ cả thì Ngài ngồi bên phải Thượng Đế. 13Hiện nay Ngài đang chờ đợi kẻ thù bị đặt dưới quyền Ngài. 14Chỉ cần một của lễ hi sinh thôi, Ngài đã làm cho toàn thiện đời đời những kẻ đã được thánh hóa.
15Thánh Linh cũng có đề cập về điều nầy cho chúng ta. Trước Ngài nói,
  16“Chúa phán,
  Đây là giao ước ta sẽ lập với họ lúc ấy.
  Ta sẽ đặt luật lệ ta trong lòng họ
   và ghi những lời đó vào tâm trí họ.” Giê-rê-mi 31:33
17Rồi Ngài phán,
  “Ta sẽ không nhớ những tội lỗi và điều ác họ làm nữa.” Giê-rê-mi 31:34
18Sau khi những tội lỗi ấy đã được tha thứ thì không cần sinh tế để chuộc tội nữa.

Hãy vững tin nơi Thượng Đế

19Cho nên, thưa anh chị em, bây giờ chúng ta nay được hoàn toàn tự do và dạn dĩ đi vào Nơi Chí Thánh do sự chết của Chúa Giê-xu mang lại. 20Chúng ta có thể đi trên con đường mới và sống mà Chúa Giê-xu đã mở ra cho chúng ta, dẫn chúng ta qua bức màn—tức xác Ngài. 21Và vì chúng ta có một thầy tế lễ tối cao rất lớn quản trị cả nhà Thượng Đế 22cho nên chúng ta hãy lấy lòng chân thành với đức tin vững chắc mà đến gần Thượng Đế vì chúng ta đã được tẩy sạch khỏi lương tâm tội lỗi, thân thể được rửa bằng nước trong. 23Hãy nắm vững hi vọng mà chúng ta đã xưng nhận vì tin chắc Thượng Đế sẽ làm được điều Ngài hứa.

Hãy giúp mọi người thêm vững mạnh

24Chúng ta hãy suy nghĩ đến nhau và tìm cách khuyến khích nhau, bày tỏ tình yêu thương và làm điều thiện. 25Đừng xao lãng các cuộc nhóm họp, như một số người đang làm, nhưng hãy siêng năng nhóm họp và khích lệ nhau. Khi thấy ngày ấy đến gần chừng nào thì anh chị em hãy càng sốt sắng thêm chừng nấy.

Đừng quay khỏi Chúa Cứu Thế

26Nếu sau khi đã học biết chân lý mà chúng ta nhất quyết tiếp tục phạm tội thì không còn sinh tế nào để chuộc lỗi nữa. 27Chỉ còn có lo sợ chờ đợi sự trừng phạt và lửa khủng khiếp tiêu diệt những kẻ chống nghịch Thượng Đế mà thôi. 28Ai không vâng giữ luật pháp Mô-se thì bị kết tội dựa theo bằng cớ của hai hoặc ba nhân chứng và bị xử tử, không khoan hồng. 29Cho nên anh chị em nghĩ phải đối xử thế nào với những kẻ coi thường Con Thượng Đế, xem huyết giao ước đã thánh hóa họ chẳng khác nào một thứ huyết khác, sỉ nhục Thánh Linh của ân phúc Thượng Đế? Chắc chắn họ phải bị trừng phạt nặng hơn. 30Chúng ta biết Thượng Đế phán, “Ta sẽ trừng phạt kẻ phạm tội; ta sẽ báo trả họ.” Ngài cũng phán thêm, “Chúa sẽ xét xử dân Ngài.” 31Rơi vào tay Thượng Đế hằng sống là điều khủng khiếp.

Hãy giữ lòng can đảm
và tính kiên nhẫn đang có

32Hãy nhớ lại trước kia lúc anh chị em mới học biết chân lý. Anh chị em phải chiến đấu gay go với nhiều khổ đau nhưng vẫn vững mạnh. 33Đôi khi bị chế giễu và bị ngược đãi công khai và đôi lúc anh chị em cùng san sẻ với những người gặp đồng hoàn cảnh. 34Anh chị em giúp đỡ và chia xẻ nỗi khổ của những kẻ tù tội và khi bị người ta tước đoạt tài sản mà vẫn vui dù vì biết mình có những của cải tốt hơn và bền vững hơn.
35Cho nên đừng mất lòng can đảm của anh chị em, vì có phần thưởng rất lớn đi theo. 36Anh chị em hãy bền lòng vâng theo ý muốn Thượng Đế và nhận được điều Ngài hứa. 37Vì ít lâu nữa thôi,
  “Đấng phải đến sẽ đến.
   Ngài không chậm trễ đâu.
  38Người đã giảng hòa cùng ta
   sẽ sống bằng đức tin.
  Nhưng nếu sợ hãi mà quay đi,
   thì ta sẽ không vui lòng chút nào.” Ha-ba-cúc 2:3-4
39Nhưng chúng ta không phải là những kẻ quay đi để bị chết mất. Chúng ta là những người có đức tin và đã được cứu rỗi.