38

Zoux Ziec-Dorngh

(Beiv mangc Cuotv I^yipv 27:1-8)

1Ninh aengx longc da'suqv ndiangx zoux buov ziec nyei ga'naaiv nyei ziec-dorngh, ndaauv biaa ndorqc, jangv biaa ndorqc feix-bung, hlang buo ndorqc. 2Ziec-dorngh nyei biei norm gorqv zoux jienv jorng caux ziec-dorngh nyei ndiangx ziangh jienv. Aengx longc dongh siqv buang jienv ziec-dorngh. 3Ninh zoux ziec-dorngh nyei jaa-dorngx. Maaih caeng, ga'naaiv-cenv, bunh, domh ba'gen-nyaapv, siou douz nyei jei, yietc zungv longc dongh siqv zoux. 4Ninh aengx longc dongh siqv weic ziec-dorngh zoux piaeng naetv jienv ziec-dorngh nyei bienh ga'ndiev maengx, yiem ndaamv-ziec-dorngh njiec. 5Ninh aengx longc dongh siqv dox biei norm kuing dingx jienv piaeng nyei biei norm gorqv, weic cunx ndiangx gaeng. 6Ninh longc da'suqv ndiangx zoux gaeng ziec-dorngh nyei ndiangx, yaac longc dongh siqv buang jienv. 7Ninh zorqv gaeng nyei ndiangx cunx jienv ziec-dorngh i bung ga'hlen nyei kuing weic gaeng ziec-dorngh. Ziec-dorngh longc ndiangx-benv gapv daaih, gu'nyuoz njongz nyei.

Zoux Dongh Siqv Bunh

(Beiv mangc Cuotv I^yipv 30:18)

8Ninh longc dongh siqv zoux bunh caux bunh nyei taapv. Se longc yiem Wuic Buangh Ndopv-Liuh nyei gaengh ndaangc fu-sux Ziouv wuov deix m'sieqv dorn nyei dongh siqv gingx zoux.

Zoux Ndopv-Liuh Nyei Laatc

(Beiv mangc Cuotv I^yipv 27:9-19)

9Nqa'haav ninh mbuo zoux laatc weih jienv ndopv-liuh. Laatc nyei naamh bung ninh mbuo zoux ndaauv yietc baeqv ndorqc, longc la'maah ndie-muonc mbaeqc jienv. 10Maaih nyic ziepc norm dongh siqv dongc topv nyic ziepc norm dongh siqv taapv. Dongc yaac maaih nyaanh ngau nyaanh biaav dingx jienv. 11Baqv bung laatc yaac fih hnangv nyei zoux ndaauv yietc baeqv ndorqc, maaih nyic ziepc norm dongh siqv dongc topv nyic ziepc norm dongh siqv taapv. Dongc yaac maaih nyaanh ngau nyaanh biaav dingx jienv.
12Fai bung maengx nyei laatc ndaauv hmz ziepc ndorqc, maaih ziepc norm dongc ziepc norm taapv. Dongc yaac dingx jienv nyaanh ngau nyaanh biaav. 13Dong bung maengx yaac fih hnangv nyei, ndaauv hmz ziepc ndorqc. 14Mbaeqc yietc bung gaengh hlen ndie, ndaauv ziepc hmz ndorqc, maaih buo norm dongc, buo norm taapv topv buo norm dongc. 15Wuov bung gaengh hlen yaac maaih ndie ndaauv ziepc hmz ndorqc mbaeqc jienv, yaac maaih buo norm dongc, buo norm taapv. 16Weih biei bung laatc nyei ndie yietc zungv longc la'maah ndie-muonc zoux. 17Dongc nyei taapv longc dongh siqv zoux. Dongc nyei ngau caux biaav longc nyaanh zoux. Dongc nyei dueiv-mueiz yaac buang jienv nyaanh. Norm-norm dongc maaih nyaanh biaav borqv jienv mingh.
18Mbaeqc laatc gaengh nyei ndie ninh mbuo longc ba'gi suix setv mbuov, luoqc, siqv-hongc zorpc jienv la'maah suix-muonc ndatv daaih, yaac maaih buoz-dauh congx congx nyei mienh congx jienv congx. Mbaeqc gaengh ndie ndaauv nyic ziepc ndorqc, yaac hnangv weih laatc nyei ndie, hlang biaa ndorqc. 19Maaih biei norm dongc caux topv dongc nyei biei norm dongh siqv taapv. Dongc nyei ngau caux biaav longc nyaanh zoux. Dongc dueiv-mueiz yaac buang jienv nyaanh. 20Mborng ndau corng ndopv-liuh nyei dongc caux mborng ndau corng weih gormx ndopv-liuh nyei laatc yietc zungv yaac longc dongh siqv zoux.

Zoux Ndopv-Liuh Longc Nyei Jiem, Nyaanh, Dongh Siqv

21Naaiv se ndopv-liuh longc nyei ga'naaiv nyei soux mouc, se Laengz Ngaengc Waac nyei Ndopv-Liuh, ziux Mose paaiv Lewi Mienh fiev njiec sou-daan. Yaac yiem Aalon sai mienh nyei dorn, I^taa^maa, nyei buoz-ndiev. 22Yu^ndaa Fingx, Hu^aa nyei fun, Uli nyei dorn, Mbe^saa^len, zoux nyungc-nyungc ziux Ziouv paaiv-poux Mose. 23Aengx maaih Ndaan Fingx, Aa^hi^saa^makv nyei dorn, O^ho^li^apc, tengx ninh zoux gong. Ninh maaih buoz-dauh zoux zaangc, haih hnamv cuotv za'eix zoux camv-nyungc, yaac haih longc ba'gi suix setv mbuov, luoqc, siqv-hongc caux la'maah suix-muonc congx congx. 24Mienh fongc horc weic zoux singx dinc nyei yietc zungv gong maaih jiem luoqc baeqv nyic ziepc feix joih ziux singx dinc dingc daaih nyei hniev-daauh.
25Faaux mbuox saauv nyei mienh cuotv nyei nyaanh maaih i cin yietc baeqv ziepc luoqc joih ziux singx dinc dingc daaih nyei hniev-daauh. 26Yietc dauh cuotv yietc zinh faam-buon ziux singx dinc dingc daaih nyei hniev-daauh. Da'faanh faaux mbuox nyei mienh, nyic ziepc hnyangx faaux maengx nyei m'jangc dorn maaih juqv sinx buo cin hmz baeqv hmz ziepc dauh. 27Ninh mbuo longc i cin yietc baeqv joih nyaanh zoux singx dinc nyei yietc baeqv norm taapv caux mbaeqc gaengh ndie nyei dongc nyei taapv. Yietc norm taapv longc nyic ziepc yietv joih nyaanh zoux. 28Zengc wuov deix ziepc nyeic joih bienx nyaanh longc zoux dongc nyei ngau, buang dongc dueiv-mueiz yaac zoux dongc nyei biaav.
29Mienh fongc horc nyei dongh siqv maaih yietc cin feix baeqv betv ziepc luoqc joih. 30Naaiv deix dongh siqv ninh mbuo longc zoux Wuic Buangh Ndopv-Liuh nyei gaengh nyei dongc nyei taapv, yaac zoux dongh siqv ziec-dorngh, zoux ziec-dorngh nyei dongh siqv piaeng, yaac zoux ziec-dorngh nyei yietc zungv jaa-sic. 31Aengx longc dongh siqv zoux laatc dongc nyei taapv caux bieqc laatc gaengh ndaangc wuov deix dongc nyei taapv, caux mborng ndau corng ndopv-liuh, corng weih gormx nyei laatc dongc.

38

Bàn thờ của lễ thiêu

1Sau đó ông đóng bàn thờ của lễ thiêu bằng gỗ cây keo. Bàn thờ hình vuông dài hai thước rưỡi, hai thước rưỡi cao một thước rưỡi. 2Ông làm mỗi góc nhô ra như cái sừng để các sừng và bàn thờ làm thành một khối nguyên. Rồi ông bọc đồng bàn thờ. 3Ông làm các dụng cụ bằng đồng cho bàn thờ: Nồi, xẻng múc, chậu để rưới huyết, nĩa xiên thịt, và mâm đựng lửa. 4Ông làm một miếng lưới lớn bằng đồng để giữ củi cho bàn thờ và đặt nó bên trong bàn thờ, ngay dưới viền, lưng chừng đáy. 5Ông làm các khoen đồng để xỏ các đòn khiêng bàn và gắn các khoen đó ở bốn góc miếng lưới. 6Rồi ông đóng các đòn khiêng bằng gỗ cây keo bọc đồng. 7Ông xỏ các đòn khiêng qua các khoen nằm hai bên bàn thờ để khiêng bàn. Ông đóng gỗ xung quanh bàn thờ, để ở giữa rỗng.

Cái chậu đồng

8Ông làm cái chậu đồng để rửa ráy trên đế chậu. Ông dùng đồng lấy từ các miếng gương soi mặt của các phụ nữ phục vụ nơi cửa vào Lều Họp.

Sân họp của Lều Thánh

9Rồi ông may một bức màn chắn vách để làm sân họp quanh Lều Thánh. Về phía nam của Lều các bức màn dài năm mươi thước, làm toàn bằng vải gai mịn. 10Các bức màn treo bằng các móc và khoanh bạc, đặt trên hai mươi cột đồng, dựng trên hai mươi đế đồng. 11Về phía bắc các bức màn cũng dài năm mươi thước, treo trên các móc và khoanh bạc, đặt trên hai mươi cột đồng dựng trên hai mươi đế đồng.
12Về phía Tây của sân họp, các bức màn dài hai mươi lăm thước. Các bức màn được treo bằng các móc và khoanh bạc đặt trên mười đế.
13Phía Đông cũng dài hai mươi lăm thước. 14Một bên của lối vào có một vách màn chắn dài bảy thước rưỡi, giữ bằng ba cây cột và ba đế. 15Bên kia của lối vào cũng có một vách màn dài bảy thước rưỡi, giữ bằng ba cây cột và ba đế. 16Tất cả các bức màn quanh sân họp đều làm bằng vải gai mịn. 17Các đế cột đều làm bằng đồng. Các móc và khoanh trên cột làm bằng bạc, và đầu chóp cột cũng bọc bạc. Tất cả các cột trong sân họp có khoanh bạc bọc quanh.
18Màn của lối vào sân họp may bằng vải gai mịn dùng chỉ xanh, tím và đỏ do một thợ may khéo thực hiện. Bức màn dài mười thước, cao hai thước rưỡi, cùng chiều cao của các bức màn bao quanh sân họp.
19Bức màn được giữ bằng bốn cây cột dựng trên bốn đế đồng. Các móc và khoanh trên cột làm bằng bạc, và các đỉnh cột đều bọc bạc. 20Các cọc lều của Lều Thánh và của các bức màn quanh sân họp đều làm bằng đồng.
21Sau đây là bảng kết toán những vật liệu dùng may Lều Thánh, nơi chứa Giao Ước. Mô-se bảo người Lê-vi làm bảng kết toán, còn Y-tha-ma, con trai A-rôn có nhiệm vụ giữ bảng đó.
22Bê-xa-lên con trai U-ri, cháu Hu-rơ thuộc chi tộc Giu-đa, làm theo mọi điều CHÚA truyền dặn Mô-se, 23Ô-hô-hi-áp con A-hi-xa-mách thuộc chi tộc Đan giúp Bê-xa-lên. Ông có thể khắc các kiểu trên sắt hay đá; ông là người có tài vẽ kiểu và rất khéo tay trong việc may và dùng vải gai mịn, chỉ xanh, tím và đỏ.
24Tổng số vàng dùng xây Lều Thánh được dâng cho CHÚA. Vàng đó cân nặng 2.000 cân theo cân Nơi Thánh.
25Số bạc do dân chúng trong cộng đồng dâng được ghi nhận. Bạc đó nặng 7.550 cân theo cân Nơi Thánh. 26Tất cả đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên đều được kiểm kê. Có tất cả 603.550 người, mỗi người phải trả một phần năm lượng bạc, theo cân Nơi Thánh. 27Trong số bạc đó, 7.550 cân được dùng để làm một trăm đế cho Lều Thánh và các bức màn tức 75 cân cho mỗi đế. 28Họ dùng 50 cân bạc còn lại để làm móc cho các cây cột đồng thời dùng để bọc đầu chóp cột cùng khoanh bao cột.
29Tổng số đồng dâng cho CHÚA cân nặng khoảng hai tấn rưỡi. 30Họ dùng đồng đó để làm các đế nơi cửa vào Lều Họp, làm bàn thờ và lưới đồng, cùng các vật dụng phụ tùng cho bàn thờ. 31Số đồng nầy cũng được dùng để làm các đế cho vách màn quanh sân họp, các đế cho màn nơi lối vào sân họp, cùng để làm các cọc lều trong Lều Thánh và các bức màn quanh sân họp.