24

Tavi tseg Xa‑u txujsa

1Thaus Xa‑u moog lawv cov Filixatee rov qaab lug, muaj tuabneeg has rua nwg tas, “Tavi nyob huv tebchaws moj saab qhua Eekenti.” 2Tes Xa‑u txawm xaiv peb txheeb leej tub rog huv cov Yixayee suavdawg coj moog nrhav Tavi hab nwg cov tuabneeg rua ntawm Roob Tsuas Sai. 3Xa‑u tuaj txug ib lub nkuaj yaaj ntawm ntug kev. Muaj ib lub qhov tsua nyob hov ntawd tes Xa‑u txawm moog tawm rooj rua huv. Tavi hab nwg cov tuabneeg kuj nyob huv lub qhov tsua hov tom qhov kawg nkaus. 4Tavi cov tuabneeg has rua Tavi tas, “Nub nua yog nub kws Yawmsaub has rua koj tas, ‘Kuv muab koj tug yeeb ncuab cob rua huv koj txhais teg, mas koj yuav ua rua nwg lawv le koj pum zoo.’ ” Mas Tavi sawv nyaag tuabywv moog txav Xa‑u lub qaab tsho. 5Dhau ntawd Tavi kuj tu sab tsua qhov kws nwg txav Xa‑u lub qaab tsho. 6Tavi txhad has rua nwg cov tuabneeg tas, “Thov Yawmsaub taav tsw xob kheev kuv tsaa teg tawm tsaam le nuav rua kuv tug tswv kws Yawmsaub tsaa ca lawd, tsua qhov nwg yog tug kws Yawmsaub laub roj tsaa ca.” 7Tavi kuj has tej lug nuav cheem nwg cov tuabneeg, nwg tsw kheev puab ntaus Xa‑u. Xa‑u kuj sawv tseeg tawm huv qhov tsua taug kev moog lawm.
8Dhau ntawd Tavi kuj sawv tseeg tawm huv qhov tsua moog hab hu rua Xa‑u tas, “Au vaajntxwv kws yog kuv tug tswv.” Thaus Xa‑u tig lug saib, Tavi txawm khoov ntshws rua huv cov aav pe. 9Tavi has rua Xa‑u tas, “Ua caag koj yuav noog tej lug kws cov tuabneeg has tas, ‘Tavi nrhav kev yuav txuv koj’? 10Saib maj, nub nua koj qhov muag tub pum tseeb lawm tas Yawmsaub muab koj cob rua huv kuv txhais teg huv lub qhov tsua nuav. Muaj qee leej has kuas kuv muab koj tua pov tseg, tassws kuv tseg koj txujsa ca. Kuv has tas, ‘Kuv yuav tsw tsaa teg tawm tsaam kuv tug tswv, tsua qhov nwg yog tug kws Yawmsaub laub roj tsaa ca lawm.’ 11Kuv txwv, koj ca le saib koj lub qaab tsho kws nyob huv kuv txhais teg nuav. Qhov kws kuv txav koj lub qaab tsho tassws kuv tsw tua koj, mas koj ca le paub hab pum tas kuv txhais teg tsw tau ua txhum hab tsw faav xeeb rua koj. Txawm yog koj lawv kuv yuav txuv kuv txujsa los kuv tsw tau ua txhum rua koj. 12Thov Yawmsaub txav txem rua kuv hab koj saib leejtwg txhum. Qhov kws koj ua txhum rua kuv, thov Yawmsaub ua pauj rua koj. Kuv txhais teg yuav tsw ua ib yaam daabtsw rua koj. 13Ib yaam le tej laug has paaj lug tas, ‘Kev phem yeej tawm huv tuabneeg phem lug,’ tassws kuv txhais teg yuav tsw ua ib yaam daabtsw rua koj. 14Cov Yixayee tug vaajntxwv tawm tuaj lawv leejtwg? Koj tuaj caum leejtwg? Caum tug dev kws tuag lawd, caum tug dev mub xwb. 15Vem le nuav thov Yawmsaub tu plaub hab txav txem rua kuv hab koj. Thov nwg tshuaj saib hab has kuv tshaaj plaub hab cawm kuv dim huv koj txhais teg.”
16Thaus Tavi has tej lug nuav rua Xa‑u taag lawd, Xa‑u has tas, “Kuv tug tub Tavi 'e, ntawm kod yog koj lub suab tag lov?” Xa‑u txawm tsaa suab hlo quaj. 17Nwg has rua Tavi tas, “Koj ua ncaaj dua kuv, vem koj ua qhov zoo pauj kuv, tassws kuv ua qhov phem pauj koj. 18Koj tub pav nub nua has tas koj ua zoo le caag rua kuv, koj tsw tua kuv txujsa rua thaus Yawmsaub muab kuv cob rua huv koj txhais teg. 19Yog leejtwg ntswb nwg tug yeeb ncuab, nwg yuav tso tug yeeb ncuab dim dawb tso sab plhuav lov? Yog le nuav thov Yawmsaub ua zoo rua koj pauj qhov kws nub nua koj tau ua zoo rua kuv. 20Nwgnuav kuv paub tseeb tas koj yuav tau ua vaajntxwv tag tag le hab cov Yixayee lub tebchaws yuav raug muab rua huv koj txhais teg kaav moog le. 21Yog le nuav ca le tuav Yawmsaub lub npe cog lug twv rua kuv tas thaus kuv tuag lawd koj yuav tsw txav kuv caaj ceg pov tseg hab koj yuav tsw rhuav kuv lub npe kuas pluj huv kuv txwv caaj ceg.” 22Tavi kuj cog lug twv rua Xa‑u le ntawd tes Xa‑u txawm rov moog tsev, tassws Tavi hab nwg cov tuabneeg nce moog rua huv lub chaw ruaj khov.

24

1Sau khi vua Sau-lơ đánh đuổi quân Phi-li-tin xong, trở về, có người tâu với vua: “Đa-vít ở trong sa mạc En-ghê-đi.” 2Vua Sau-lơ chọn ba ngàn quân tinh nhuệ trong toàn thể dân Y-sơ-ra-ên, dẫn họ đi lùng bắt Đa-vít và những người theo chàng, ở phía đông các mỏm đá Sơn Dương. 3Đi ngang qua các chuồng chiên bên đường, vua Sau-lơ thấy một hang đá nên vào đó đi việc cần. Đa-vít và những người theo chàng đang ngồi núp trong nơi sâu thẳm của chính hang đó.
4Những người theo Đa-vít thì thầm với chàng: “Đây là ngày CHÚA phán trước với ông: ‘Ta sẽ giao kẻ thù của con vào tay con, và con được quyền xử với nó tùy ý con.’ ” Đa-vít đến gần, cắt lén vạt áo choàng của vua Sau-lơ. 5Nhưng ngay sau đó, Đa-vít tự trách mình vì đã cắt vạt áo choàng của vua Sau-lơ. 6Đa-vít nói với những người theo chàng: “Cầu xin CHÚA phạt tôi nếu tôi làm điều này, nghĩa là nếu tôi ra tay hại chủ tôi là người được CHÚA xức dầu, vì vua chính là người được CHÚA xức dầu.” 7Đa-vít dùng những lời lẽ ấy thuyết phục những người theo chàng, không cho họ xông vào vua Sau-lơ. Vua Sau-lơ ra khỏi hang và tiếp tục lên đường.
8Sau đó, Đa-vít cũng đứng dậy ra khỏi hang đá, gọi với theo vua Sau-lơ: “Tâu vua, chúa con!” Vua Sau-lơ nhìn ngoái lại đằng sau, thấy Đa-vít cúi sấp mặt xuống đất. 9Đa-vít thưa với vua Sau-lơ: “Tại sao cha nghe lời người ta đồn rằng con muốn hại cha? 10Ngày nay, chính mắt cha thấy CHÚA đã giao mạng cha vào tay con trong hang đá. Người ta xúi con giết cha, nhưng con không nỡ, và con tự nhủ: ‘Ta không nên ra tay hại chủ ta vì người được CHÚA xức dầu.’ 11Thưa cha, xin cha nhìn xem, đây là vạt áo choàng của cha trong tay con. Cha thấy con chỉ cắt vạt áo choàng của cha nhưng con không giết cha. Cha cũng đủ hiểu rằng con không có ý hại cha hoặc phản cha. Con không hề có lỗi với cha, nhưng cha lại săn đuổi con để giết con. 12Cầu xin CHÚA phân xử giữa con và cha. Xin CHÚA báo thù cho con, vì chính tay con sẽ không đụng đến cha. 13Như tục ngữ người xưa có nói: ‘Điều ác ra từ kẻ ác,’ tay con sẽ không đụng đến cha.
14Vua Y-sơ-ra-ên đem quân ra đánh đuổi ai? Cha săn đuổi ai? Một con chó chết! Một con bọ chét! 15Cầu xin CHÚA làm trọng tài phân xử giữa con và cha! Cầu xin Ngài đoái xem, biện hộ cho con, và giải cứu con khỏi tay cha!”
16Khi Đa-vít vừa dứt lời, vua Sau-lơ hỏi: “Có phải đó là tiếng của Đa-vít, con trai ta không?” Rồi vua Sau-lơ òa lên khóc. 17Vua lại nói với Đa-vít: “Con cư xử phải hơn cha, vì con đối đãi tốt với cha trong khi cha đối xử tệ với con. 18Chính con đã tỏ cho cha biết ngày nay con đối đãi tốt với cha như thế nào. CHÚA đã nộp cha vào tay con, nhưng con không giết cha. 19Cá ai bắt gặp kẻ thù mình mà lại thả cho đi bình an không? Cầu xin CHÚA ban thưởng con dồi dào vì con đối xử tốt với cha ngày nay. 20Bây giờ cha biết chắc chắn con sẽ làm vua cai trị dân Y-sơ-ra-ên, và ngôi vua sẽ vững bền trong tay con. 21Vậy con hãy nhân danh CHÚA thề với cha, con sẽ không tuyệt diệt con cháu cha sau khi cha qua đời, và con cũng không xóa bỏ tên tuổi cha khỏi dòng họ tổ phụ cha.” 22Sau khi Đa-vít thề, vua Sau-lơ trở về nhà, còn Đa-vít và những người theo chàng rút về nơi trú ẩn.