6

1Yawmsaub has rua Mauxe tas, 2“Yog leejtwg ua txhum ua tsw ncaaj rua Yawmsaub, yog nwg daag kwvtij zej zog txug tej kws luas muab rua nwg ca lossws tej kws luas muab rua nwg qhwv, lossws ua tub saab lossws quab yuam kwvtij zej zog le hov txhua chaw lawm, 3lossws khaws tau luas tej hov txhua chaw kws pluj los kuj tsw leeg le, tseed twv ntuj twv teb daag, lossws ua txhum le lwm leej lwm tug ua, 4mas thaus leejtwg tau ua txhum le nuav hab muaj txem lawm, mas nwg yuav tsum thim tej kws nwg nyag lug lossws tej kws nwg qaum tau lug lossws tej kws luas muab rua nwg ca, lossws tej kws luas le pluj nwg khaws tau, 5hab tej kws nwg twv ntuj twv teb daag. Nwg yuav tsum thim kuas txwm nkaus le qub hab ntxwv ib feem huv tswb feem rua, muab kag rua tug tswv rua nub kws nwg muab tsaj xyeem ua kevcai ntxuav kev txaug kev txhum. 6Tug hov yuav tsum coj ib tug txwv yaaj kws tsw muaj chaw thuaj le tuaj rua tug pov thawj muab xyeem rua Yawmsaub ua kevcai ntxuav kev txaug kev txhum, hab koj yuav ntaus nqe lawv le ntaus nqe rua tug tsaj kws xyeem ua kevcai ntxuav kev txaug kev txhum. 7Mas tug pov thawj txhad ntxuav tau tug hov tej kev txhum rua ntawm Yawmsaub xubndag txhad zaam tau txhua yaam kws nwg tau ua txhum muaj txem lawd.”

Kevcai hlawv huvsw xyeem

8Yawmsaub has rua Mauxe tas, 9“Koj ca le has rua Aloo hab nwg cov tub tas, ‘Nuav yog tej kaab ke kws ua kevcai hlawv huvsw xyeem. Tej kws muab hlawv huvsw xyeem hov mas ca nyob sau cub tawg sau lub thaaj ib mo kaaj ntug, hab yuav tsum ca cov tawg sau lub thaaj cig tsw tuag le. 10Tug pov thawj yuav tsum naav lub tsho ntaub maag hab naav lub rwg ntaub maag moog yawm cov tshauv kws ua kevcai hlawv huvsw xyeem hov sau lub thaaj lug tso rua ntawm lub thaaj ib saab. 11Nwg yuav muab lub tsho hov hle rov naav dua ib lub tsho le maav coj cov tshauv hov tawm moog saab nrau lub zog rua lub chaw kws dawb huv. 12Yuav tsum khu tawg sau lub thaaj kuas cig moog le tsw xob ca suavtawg tuag le. Tug pov thawj yuav naj taagkig rauv tawg rua sau hab muab tej hov txhua chaw kws ua kevcai hlawv huvsw xyeem ua tuab zoo tso rua sau hab muab cov npluag roj ua kevcai xyeem sws raug zoo hlawv rua sau. 13Yuav tsum khu tawg sau lub thaaj kuas cig moog le tsw xob ca suavtawg tuag le.

Kevcai xyeem qoob loos

14“ ‘Nuav yog tej kaab ke kws ua kevcai xyeem qoob loos. Aloo cov tub yuav tsum muab tej kws ua kevcai hov xyeem rua ntawm Yawmsaub xubndag ntawm lub thaaj. 15Mas tug pov thawj yuav muab cov moov mog kws zoo zoo ntse roj ua kevcai xyeem qoob loos hov ib taus teg hab muab hlo cov roj ntoos tsw qaab kws nyob sau huvsw hlawv sau lub thaaj ua chaw rua Yawmsaub ncu ntsoov ua kuas muaj paa nchu tsw qaab hum Yawmsaub lub sab. 16Tej kws tseed tshuav mas Aloo hab nwg cov tub yuav noj, yuav noj cov moov hov tsw xyaw keeb, hab yuav noj rua lub chaw dawb huv kws yog huv lub loog tsev ntaub sws ntswb. 17Cov ncuav ci nuav tsw xob xyaw keeb. Kuv tub muab tej nuav rhu ntawm tej kws muab hlawv kub nyab xyeem rua kuv ua puab le feem, yog yaam kws dawb huv kawg nkaus ib yaam le tej kws ua kevcai xyeem daws txem hab xyeem ua kevcai ntxuav kev txaug kev txhum. 18Aloo caaj ceg cov tub txhua tug noj tau tej nuav, yog puab le feem ib tam dhau ib tam ib txhab ib txhws moog le, rhu ntawm tej kws muab hlawv kub nyab xyeem rua Yawmsaub lug. Leejtwg kov raug tej nuav mas nwg yuav dawb huv lawm.’ ”
19Yawmsaub has rua Mauxe tas, 20“Nuav yog tej kws Aloo hab nwg cov tub yuav muab xyeem rua Yawmsaub rua nub kws muab roj laub ywg tsaa nwg ua pov thawj, yog ib feem kaum huv ib efa moov mog kws zoo zoo ua kevcai xyeem qoob loos kws puab naj nub ua, muab ib nraab xyeem thaus taagkig, muab ib nraab xyeem thaus yuav tsaus ntuj. 21Muab roj ntse cov moov hov tov kuas txhua hab muab ci sau daim ntxaij hlau. Muab ndais ua tej dwb daim, mas muab ua kevcai xyeem qoob loos, ua kuas muaj paa nchu tsw qaab hum Yawmsaub sab. 22Aloo tug tub kws raug tsaa ua pov thawj hlub nyob nwg chaw yuav muab tej nuav xyeem rua Yawmsaub moog ib txhws le, yuav muab tej nuav hlawv huvsw. 23Txhua yaam kws tug pov thawj muab ua kevcai xyeem qoob loos mas yuav muab hlawv huvsw, tsw xob noj le.”

Kevcai xyeem daws txem

24Yawmsaub has rua Mauxe tas, 25“Ca le has rua Aloo hab nwg cov tub tas, ‘Nuav yog tej kaab ke kws ua kevcai xyeem daws txem. Muab tug tsaj kws ua kevcai xyeem daws txem tua rua ntawm Yawmsaub xubndag ntawm tuab lub chaw kws tua tsaj ua kevcai hlawv huvsw xyeem, nuav yog yaam kws dawb huv kawg nkaus. 26Tug pov thawj kws muab tug tsaj hov ua kevcai xyeem daws txem yuav noj tug tsaj hov cov nqaj. Nwg yuav noj rua lub chaw dawb huv kws yog huv lub loog tsev ntaub sws ntswb. 27Yog yaam twg phaav cov nqaj hov mas yaam ntawd kuj dawb huv hab. Thaus kws nchus cov ntshaav yog cov ntshaav lu lub tsho mas yuav muab lub tsho hov ntxhua ntawm lub chaw dawb huv. 28Muab lub laujkaub aav kws hau cov nqaj hov tsoo pov tseg. Yog muab laujkaub tooj lab hau mas yuav muab txhuam hab muab dej ntxuav kuas huv huv. 29Txhua tug txwvneej kws ua pov thawj noj tau cov nqaj hov, yog yaam kws dawb huv kawg nkaus. 30Tug tsaj kws tua ua kevcai xyeem daws txem kws tug pov thawj coj cov ntshaav moog rua huv lub tsev ntaub sws ntswb ua kevcai ntxuav kev txhum txem huv lub chaw kws dawb huv, mas tsw xob noj cov nqaj hov le, yuav tsum muab hlawv huvsw.’ ”

6

Của lễ chuộc sự mắc lỗi

1 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: 2 Khi nào ai mắc tội phạm đến Đức Giê-hô-va, hoặc nói dối cùng người lân cận mình về đồ vật gởi hay là tin mà giao cho, hoặc về một tài vật trộm cắp, hoặc giựt lấy của người lân cận mình: 3 hoặc nếu xí được một của mất mà nói dối về của đó, hoặc thề dối về một trong các việc người ta phạm tội được; 4 khi nào đã phạm và mắc lỗi như vậy, thì phải trả lại vật mình đã ăn cắp, hoặc vật đã giựt lấy, hoặc vật đã tin gởi cho, hoặc vật làm mất xí được, 5 hoặc về các món người đã thề dối: người phải thường nguyên lại và phụ thêm một phần năm giá trị mà giao cho chủ vật đó ngày nào mình dâng của lễ chuộc sự mắc lỗi. 6 Tùy theo sự đánh giá của ngươi, người ấy phải bắt trong bầy một chiên đực không tì vít chi, dẫn đến thầy tế lễ mà dâng cho Đức Giê-hô-va đặng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi mình; 7 thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Đức Giê-hô-va, thì lỗi người sẽ được tha, bất luận lỗi nào người đã mắc.

Các phép về của lễ thiêu

8 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: 9 Hãy truyền lịnh nầy cho A-rôn cùng các con trai người: Nầy là luật về của lễ thiêu: Của lễ thiêu phải ở trên đống lửa tại bàn thờ trọn đêm cho đến sáng mai, và lửa của bàn thờ giữ cho cháy luôn. 10 Thầy tế lễ sẽ mặc áo lá trong và quần bằng vải gai che thân mình, rồi hốt tro của lửa đã đốt của lễ thiêu trên bàn thờ, và đổ gần bên bàn thờ; 11 đoạn cởi áo nầy, mặc áo khác, đem tro nầy ra ngoài trại quân, đổ trong một nơi tinh sạch. 12 Lửa trên bàn thờ phải cháy luôn luôn, không nên tắt. Mỗi buổi sáng thầy tế lễ sẽ lấy củi chụm lửa thêm, sắp của lễ thiêu lên trên, và xông những mỡ về của lễ thù ân tại đó. 13 Lửa hằng cháy luôn trên bàn thờ, chẳng nên tắt.

Của lễ chay

14 Đây là luật về của lễ chay: Các con trai A-rôn phải dâng của lễ nầy tại phía trước bàn thờ, trước mặt Đức Giê-hô-va. 15 Họ sẽ lấy một nắm bột lọc trong của lễ chay và dầu, cùng hết thảy nhũ hương ở trên, đem xông trên bàn thờ làm kỷ niệm về một của lễ có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va. 16 Phần còn dư lại, A-rôn và các con trai người sẽ ăn không pha men, tại một nơi thánh, tức là ăn tại hành lang của hội mạc. 17 Họ không nên nấu bột đó với men; ấy là phần ta cho họ do trong các của lễ ta, dùng lửa dâng lên; thật là một vật chí thánh như của lễ chuộc tội và của lễ chuộc sự mắc lỗi. 18 Phàm người nam trong vòng con cái A-rôn, sẽ ăn lấy; ấy là một luật lệ đời đời cho dòng dõi các ngươi về những của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va: ai đụng đến những của lễ đó sẽ nên thánh.
19 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: 20 Nầy là của lễ A-rôn và các con trai người phải dâng cho Đức Giê-hô-va trong ngày họ chịu phép xức dầu: Một phần mười ê-pha bột lọc làm của lễ chay thường thường; sáng một phân nửa, chiều một phân nửa. 21 Của lễ đó sẽ chiên sẵn trên chảo trộn với dầu; chín rồi, ngươi phải đem đến cắt ra từ miếng sẵn dâng lên có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va. 22 Con trai nào của A-rôn chịu xức dầu đặng thế cho người làm thầy tế lễ cũng phải dâng của lễ nầy. Ấy là một luật lệ đời đời trước mặt Đức Giê-hô-va: họ phải xông hết trọn của lễ nầy. 23 Phàm của lễ chay của thầy tế lễ nào thì phải đốt hết, không nên ăn.

Của lễ chuộc tội

24 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: 25 Hãy truyền cho A-rôn và các con trai người rằng: Đây là luật về của lễ chuộc tội: Phải giết con sinh tế chuộc tội trước mặt Đức Giê-hô-va tại nơi người ta giết con sinh về của lễ thiêu; ấy là một vật chí thánh. 26 Thầy tế lễ đứng dâng con sinh tế chuộc tội, phải ăn thịt nó trong một nơi thánh, tức là trong hành lang của hội mạc. 27 Hễ ai đụng đến thịt con sinh sẽ nên thánh, và nếu huyết nó văng trên áo nào, thì phải giặt áo đó trong một nơi thánh. 28 Nồi đất dùng nấu thịt đó sẽ đập bể đi, nếu nồi nấu bằng đồng thì sẽ cạo và rửa nước cho sạch. 29 Hễ người nam trong vòng những thầy tế lễ sẽ ăn thịt đó: ấy là một vật chí thánh. 30 Nhưng chẳng nên ăn thịt con sinh tế chuộc tội có huyết nó đem vào hội mạc đặng làm lễ chuộc tội nơi đền thánh: hãy đốt nó đi.