19

Du Huê Lêvi Jêh Ri Ur Yông Păng

1Nôk nây mâu geh ôh hađăch tâm n'gor Israel. Geh du huê Lêvi gŭ njưh ta n'har bri dor Êphraim. Păng sŏk du huê ur yông bơh ƀon Betlêhem tâm n'gor Yuda. 2Ur yông păng nuih ma păng, jêh ri ur chalơi păng, du sĭt ma ngih mbơ̆ păng ta ƀon Betlêhem tâm n'gor Yuda, jêh ri gŭ ta nây puăn khay. 3Sai păng dâk, hăn tĭng ur păng, gay ŭch ngơi ueh bonh nuih n'hâm ur păng, gay ma leo sĭt rlet ma ngih vâl păng nơm. Păng geh leo ndrel du huê n'hat na ndrel ma păng jêh ri bar mlâm seh bri. Bu ur nây jă păng lăp tâm ngih mbơ̆ păng. Mbơ̆ bu ur saơ păng tât, luh chuă vơt ma nau răm rhơn. 4Po buklâu păng, mbơ̆ bu ur nây, kân păng gŭ, păng gŭ ndrel ma ôbăl pe nar. Pônây khân păng nhêt sa jêh ri gŭ ta nây.
5Ta nar năng puăn khân păng dâk ơm ôi jêh ri ndrăp dâk hăn. Ƀiălah mbơ̆ bu ur nây lah ma klay păng: "Sa hom du glo piăng let gay han n'hâm, jêh ri mơ may dơi dâk hăn." 6Pônây bar hê buklâu gŭ nhêt sa ndrel; jêh ri mbơ̆ bu ur lah ma buklâu nây: "Ăn may bêch tay đŏng gay ma nuih n'hâm may maak." 7Tơlah buklâu nây dâk ơm ôi gay hăn, ƀiălah po buklâu păng kân ngăn, kŏ tât păng plơ̆ tay, jêh ri gŭ măng nây đŏng.
8Nar năng prăm, păng kah rngăl ơm gay ŭch dâk hăn, pôri po buklâu păng lah ma păng pôaơ: "Ăn may gŭ sông sa ƀât, nsrôih gŭ kâp tât nar vet." Pônây lĕ bar hê ur sai khân păng sông sa. 9Tơlah buklâu nây, ur yông păng, jêh ri n'hat na păng dâk gay ŭch hăn, po buklâu păng, mbơ̆ bu ur nây lah ma păng: "Aơ, nar lĕ kêng măng jêh. Dăn may plơ̆ bêch tay. Aơ, nar lĕ dăch măng ngo jêh; bêch hom ta aơ, jêh ri ăn nuih n'hâm may maak, jêh ri ôi taơ khân may dơi dâk ơm ôi jêh ri hăn sĭt."
10Ƀiălah buklâu nây mâu ŭch bêch ôh; păng dâk jêh ri hăn. Păng tât ta Jêbus (bu ntơ Bon Yêrusalem) ndrel ma bar mlâm seh bri geh dăp ưn; geh đŏng ur yông ndrel ma păng.
11Tơlah khân păng tât êp ƀon Jêbus nar lĕ dăch kêng măng jêh. N'hat na lah ma kôranh păng!" Kay lŏng he, veh ta ƀon Jêbusit aơ jêh ri bêch ta nây." 12Kôranh păng plơ̆ lah ma păng: "He mâu veh ôh lăp tâm ƀon phung bu năch, mâu jêng ôh phung ƀon lan Israel; ƀiălah he mra hăn tât ta ƀon Gibêa." 13Păng lah ma n'hat na păng: "Kay lŏng he hăn dăch du ntŭk tâm ntŭk aơ, bêch ta ƀon Gibêa mâu lah ta ƀon Rama." 14Pônây, khân păng ăt hăn tĭng trong khân păng; tơlah tât dăch ƀon Gibêa, tâm n'gor Benjamin. 15Khân păng veh ta nây gay lăp veh bêch ta ƀon Gibêa. Khân păng lăp jêh ri gŭ ta nklang nkual ƀon; yorlah mâu geh ôh bunuyh rom khân păng lăp tâm ngih.
16Jêh ri ta aơ, kêng măng geh du huê buklâu buranh sĭt pah kan mir păng. Buklâu nây jêng bunuyh bơh bri dor Êphraim, jêh ri ôbăl gŭ njưh ƀât lât ta ƀon Gibêa. Phung bunuyh tâm ntŭk nây jêng phung Benjamin. 17Păng n'gơr măt jêh ri saơ phung bunăch tâm ntŭk ta nklang nkual ƀon. Jêh ri buklâu bu ranh lah: "Ta ntŭk may hăn? Jêh ri mbah tă may?" 18Păng lah ma ôbăl: "Bơh ƀon Betlêhem tâm n'gor Yuda hên hăn rlet ma ntŭk kêng bôl bri dor Êphraim, tă bơh ntŭk nây gâp văch tât ta aơ. Gâp hăn jêh ma ƀon Betlêhem tâm n'gor Yuda jêh ri gâp sĭt ma ngih gâp nơm. Ƀiălah mâu geh ôh bunuyh rom gâp tâm ngih păng. 19Hên geh rhe jêh ri ndơ sa ma seh hên, hên geh piăng let jêh ri dak play kriăk ƀâu ma gâp jêh ri ma oh mon bu ur may jêh ri buklâu ndăm ndrel ma n'hat na may. Hên mâu pưt du ntil ndơ ôh." 20Buklâu buranh lah: "Gŭ đăp mpăn hom! Gâp mra râng an ma ndơ may ŭch; kanŏng lơi ta may bêch ôh ta nklang nkual ƀon." 21Pônây buklâu buranh nây leo păng lăp tâm ngih ôbăl, jêh ri ăn ndơ sa ma seh bri. Khân păng rao jâng jêh ri nhêt sông.
22Dôl khân păng nhêt sa răm maak, geh phung bunuyh tâm ƀon, jêng phung buklâu mhĭk nchueng jŭm ngih nây, dong ta mbong mpông. Khân păng lah ma buklâu buranh, kôranh vâl nây: "Leo buklâu lăp tâm ngih may ăn păng luh gay ma hên gĭt năl păng." 23Bu klâu bu ranh, kôranh vâl nây luh ran tâm mâp đah khân păng, lah ma khân păng, "Mâu ôh, hơi phung oh nâu gâp, lơi ƀư djơh pônây ôh; yorlah buklâu aơ lăp jêh tâm vâl gâp, lơi ƀư nau djơh nây ôh. 24Aơ ta aơ kon bu ur druh tang tat gâp jêh ri ur yông păng. Ăn gâp njŭn khân păng padih. Tom khân păng jêh ri ƀư ma khân păng tĭng nâm khân may ŭch. Ƀiălah lơi ta ƀư nau mhĭk tâm ban pônây ma buklâu aơ."
25Ƀiălah phung buklâu nây mâu ŭch iăt ôh nau păng. Pônây buklâu Lêvi nây sŏk ur yông păng jêh ri leo ôbăl padih ma khân păng. Khân păng ƀư tih ma ôbăl jêh ri ƀư ndjrih ma ôbăl du măng kŏ ang. Tơlah tât ƀhit rvi ang khân păng ăn ôbăl sĭt.
26Tât kêng ôi bu ur nây tât jêh ri chalôt ta mpông ngih buklâu bu ranh ntŭk kôranh vâl păng gŭ kŏ tât ang trôk.
27Kêng ôi sai păng dâk bêch pơk mpông ngih gay luh dâk hăn. Ta aơ, ur yông păng gŭ lâng ta mpông ngih, ôbăl kuăn ta gung. 28Păng lah ma ôbăl, "Dâk hom, ăn he dâk hăn." Ƀiălah ôbăl mâu hôm ngơi đŏng ôh… Pônây păng ăn ôbăl ta kalơ seh bri păng, dâk hăn sĭt rlet ma ngih vâl. 29Tơlah păng lăp jêh tâm ngih, păng sŏk du mlâm pêih, kuăn ta ur yông păng, jêh ri koh gâl lơi ôbăl tâm jê̆t ma bar gâl, jêh ri njuăl gâl săk jăn lam n'gor bri Israel. 30Lĕ rngôch phung saơ jêh nau nây lah: "Nau tât nâm bu pô aơ mâu mâp tât mâu lah bu mâu mâp saơ ôh ntơm bơh nar phung Israel du luh bơh n'gor bri Êjipt kŏ tât ma nar aơ. Mĭn hom ma nau aơ, tâm chră, jêh ri ăn khân may ngơi."

19

Người Lê-vi ở núi Ép-ra-im và vợ bé người

1 Nhằm lúc không có vua trong Y-sơ-ra-ên, có một người Lê-vi đến kiều ngụ nơi góc xa hơn hết của núi Ép-ra-im, lấy một người vợ bé ở Bết-lê-hem, thành xứ Giu-đa. 2 Vợ bé người hành dâm, bỏ người, đi về nhà cha mình tại Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa, và ở đó bốn tháng. 3 Chồng nàng chỗi dậy, đi theo nàng, muốn lấy lời ngọt cảm lòng nàng, đặng dẫn nàng về nhà mình. Người có đem theo một đầy tớ và hai con lừa. Nàng mời người vào nhà cha mình. Cha nàng thấy người đến, ra đón rước cách vui mừng. 4 Ông gia người, là cha của người đàn bà trẻ, cầm người lại, và người ở nhà ông gia trong ba ngày, cùng ăn uống, và ngủ đêm tại đó.
5 Ngày thứ tư, họ dậy sớm, và khi người Lê-vi sửa soạn ra đi, cha của người đàn bà trẻ bèn nói cùng rể mình rằng: Hãy dùng một miếng bánh đặng đỡ lòng con, rồi sau các ngươi sẽ đi. 6 Vậy, vợ chồng ngồi, ăn uống cùng nhau. Cha của người đàn bà trẻ nói cùng người chồng rằng: Con hãy định ở lại đêm nay nữa, cho lòng con vui mừng! 7 Người Lê-vi dậy sớm đặng đi, nhưng ông gia nài ép quá, đến đỗi người trở lại, và ở đêm đó nữa.
8 Ngày thứ năm, người dậy sớm đặng ra đi, thì cha của người đàn bà trẻ nói cùng người rằng: Xin con hãy dùng bữa, nán ở lại cho đến xế chiều. Rồi vợ chồng ngồi lại ăn. 9 Đoạn, người Lê-vi đứng dậy đặng đi cùng vợ bé và tôi tớ mình; nhưng ông gia, là cha của người đàn bà trẻ, nói rằng: Nầy, ngày đã xế, chiều hầu gần, cha xin hai con hãy ở đêm tại đây. Ngày đã xế, hãy ở đêm lại đây, cho lòng con vui mừng. Ngày mai, hai con sẽ thức dậy sớm, đặng lên đường, và trở về nhà con. 10 Nhưng người chồng không muốn ở đêm, bèn đứng dậy và đi. Người đến tại trước Giê-bu, tức là Giê-ru-sa-lem, với hai con lừa thắng; cũng có vợ bé theo người.
11 Khi hai người đến gần Giê-bu, ngày đã xế nhiều rồi. Kẻ tôi tớ thưa cùng chủ rằng: Hè, chúng ta hãy xây qua đặng vào trong thành dân Giê-bu nầy, và ngủ đêm tại đó. 12 Chủ đáp rằng: Chúng ta không vào trong một thành kẻ ngoại bang, là nơi chẳng có người Y-sơ-ra-ên; chúng ta sẽ đi đến Ghi-bê-a. 13 Người lại nói cùng kẻ đầy tớ rằng: Hè ta hãy ráng đi đến một nơi nào ở đằng trước, hoặc Ghi-bê-a hay là Ra-ma, đặng ngủ đêm tại đó. 14 Vậy, chúng cứ đi đường; khi đến gần Ghi-bê-a, là thành thuộc về Bên-gia-min, thì mặt trời lặn rồi. 15 Chúng bèn quẹo vào thành Ghi-bê-a đặng ngủ đêm tại đó.
 Vậy, chúng đi vào, ngồi tại ngoài phố chợ của thành; vì không ai tiếp vào nhà mình đặng cho ở ban đêm.
16 Vả, có một người già làm việc ở ngoài đồng, buổi chiều trở về. Người ấy vốn quê ở núi Ép-ra-im, đương kiều ngụ tại Ghi-bê-a; song dân cư thành nầy là người Bên-gia-min. 17 Người già ngước mắt lên; thấy kẻ hành khách nầy trên phố chợ của thành, bèn hỏi rằng: Ngươi ở đâu đến và đi đâu? 18 Người hành khách đáp rằng: Chúng tôi đến từ Bết-lê-hem ở xứ Giu-đa, đương đi về nơi góc xa của núi Ép-ra-im, là nơi sanh tôi ra. Tôi đã đi đến Bết-lê-hem ở xứ Giu-đa, và nay tôi đến nhà của Đức Giê-hô-va, nhưng chẳng có ai tiếp tôi vào nhà mình! 19 Vả lại, chúng tôi có rơm và cỏ cho lừa chúng tôi, rượu bánh cho tôi, cho con đòi, và cho người trai trẻ đi theo kẻ tôi tớ ông. Chẳng thiếu gì cho chúng tôi cả. 20 Người già nói: Bình an cho ngươi! Ta lãnh lo liệu mọi điều ngươi có cần dùng; ngươi sẽ chẳng ngủ đêm tại phố chợ đâu. 21 Người già bèn mời người vào nhà, và cho lừa ăn; các hành khách rửa chân, rồi ăn và uống.
22 Khi chúng đương ăn vui vẻ, có những người trong thành, là kẻ gian tà, vây nhà, dộng cửa và nói cùng ông già, là chủ nhà, rằng: Hãy đem người đã vào nhà ngươi đó ra, cho chúng ta biết hắn. 23 Chủ nhà ra đến cùng chúng, mà rằng: Hỡi anh em, đừng, xin chớ làm điều ác; vì người nầy đã vào nhà tôi, chớ phạm sự sỉ nhục nầy. 24 Kìa, con gái ta còn đồng trinh, và vợ bé người kia; ta sẽ dẫn chúng nó ra ngoài cho anh em, anh em sẽ lăng nhục họ, đãi họ tùy ý thích anh em; nhưng với người nầy, chớ phạm điều sỉ nhục dường ấy.
25 Song những kẻ đó không khứng nghe người. Người khách bèn bắt vợ bé mình dẫn ra ngoài cho chúng, chúng biết nàng, lăng nhục nàng trọn đêm cho đến sáng; rồi đuổi nàng về khi rạng đông.
26 Gần sáng, người đàn bà đến ngã tại cửa nhà chồng nàng trọ, và nằm tại đó cho đến sáng ngày. 27 Sáng đến, chồng nàng chỗi dậy, mở cửa nhà ra, đặng lên đường mình; kìa, thấy vợ bé mình nằm sải trước cửa nhà, hai tay ở trên ngạch. 28 Người nói cùng nàng rằng: Hãy đứng dậy, chúng ta hãy đi. Song nàng chẳng trả lời… Người bèn để nàng trên lừa mình, lên đường và trở về nhà. 29 Đến nhà rồi, người lấy một con dao, nắm vợ bé mình, chặt từng tay từng chân ra mười hai đoạn, gởi đi khắp địa phận Y-sơ-ra-ên. 30 Hết thảy ai thấy sự đó, đều nói rằng: Từ khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô cho đến ngày nay, người ta chưa hề làm hoặc thấy việc như vậy! Khá nghĩ đến điều đó, bàn luận nhau, và giảng ý ra.