21

Tavi tswv Xa‑u

1Tes Tavi txawm moog txug tug pov thawj Ahimelej huv lub moos Nau. Mas Ahimelej tawm tuaj tog Tavi ua tshee quas nyo has tas, “Ua caag koj yuav tuab leeg tuaj xwb, tsw muaj leejtwg nrug koj tuaj?” 2Tavi has rua tug pov thawj Ahimelej tas, “Vaajntxwv khaiv kuv tuaj ua ib yaam num. Nwg has rua kuv tas, ‘Tsw xob qha zaaj kws kuv khaiv koj moog ua hov hab tej kws kuv muab cob rua koj lawd rua leejtwg paub le.’ Kuv tub teem cov tub hluas ntswb kuv dua rua ib qho chaw lawm. 3Nwgnuav koj muaj daabtsw ntawm teg? Thov muab tswb lub ncuav lossws ib yaam daabtsw kws koj muaj ntawm nuav rua kuv noj.” 4Tug pov thawj teb Tavi tas, “Kuv tsw muaj cov ncuav kws naj nub noj, tsuas yog cov ncuav kws dawb huv xwb. Yuav yog koj cov hluas tsw nrug quaspuj pw txhad noj tau.” 5Tavi teb tug pov thawj tas, “Qhov tseeb txhua zag kws kuv tawm moog ua num tej quaspuj yeej nyob deb ntawm peb. Txawm yog peb tawm moog ua tej num tsw tseem ceeb los tej tub hluas lub cev yeej dawb huv lawm. Mas nub nua puab lub cev yimfuab dawb huv.” 6Yog le hov tug pov thawj txhad muab cov ncuav dawb huv rua Tavi, vem yog hov ntawd tsw muaj lwm yaam ncuav, tsuas yog cov ncuav kws xyeem txawb rua ntawm Yawmsaub lub xubndag xwb, yog cov kws nyav khaws ntawm Yawmsaub xubndag lug es yuav muab cov tshab txawb rua tuab nub ntawd.
7Nub ntawd muaj ib tug yawm yog Xa‑u le ib tug qhev nyob hov ntawd, nwg tuaj ua nug rua Yawmsaub. Nwg npe hu ua Ntau‑e, yog tuabneeg Entoo, yog tug thawj kws yug Xa‑u paab yaaj.
8Hab Tavi has rua Ahimelej tas, “Koj muaj ib raab ntaaj lossws muv ntawm koj txhais teg los tsw muaj? Tsua qhov kuv tsw coj kuv raab ntaaj lossws tej cuab yeej tuaj hlo le vem vaajntxwv tej num yog num ceev.” 9Tug pov thawj has tas, “Kaulia kws yog tuabneeg Filixatee kws koj tua huv lub haav Ela hov raab ntaaj nyob ntawm nuav, tseed qhwv ntaub quas nreeg nyob ntawm lub efauj saab nrau. Yog koj cheem tsum raab ntaaj ntawd kuj coj moog, tsuas yog muaj tuab raab ntaaj ntawd xwb.” Mas Tavi has tas, “Tsw muaj ib raab ntaaj zoo le raab nuav lawm. Thov muab rua kuv lauj.”
10Tes nub ntawd Tavi txawm sawv kev tswv Xa‑u moog cuag vaajntxwv Akhij huv lub moos Ka. 11Mas Akhij cov tub teg tub taw has tas, “Tug yawm nuav tsw yog Tavi kws ua vaajntxwv kaav lub tebchaws hov lov? Puab tsw tau moog tog hu nkauj seev cev has tas, ‘Xa‑u tua tau quas txheeb leej, Tavi tua tau quas vaam leej,’ lov?” 12Tavi kuj khaws tej lug nuav rua huv nwg lub sab hab ntshai vaajntxwv Akhij huv lub moos Ka kawg le. 13Nwg txhad txhob txwm ua ib tug nam tsw thooj le qub rua puab pum, nwg ua txuj ua ib tug tuabneeg vwm. Nwg laam sau kis kaaj kis kag rua ntawm tej rooj loog, hab ua qub ncaug nrug quas zwg ntawm tej fwj txwv. 14Tes Akhij txhad has rua nwg cov tub teg tub taw tas, “Saib maj, mej tub pum tas tug yawm nuav vwm, mej tseed coj nwg tuaj cuag kuv ua daabtsw? 15Kuv tsw muaj tuabneeg vwm lov es mej tseed yuav coj tug yawm nuav tuaj vwm rua ntawm kuv xubndag? Tswm nyog tug yawm nuav tuaj rua huv kuv lub vaaj lub tsev lov?”

21

Đa-vít ở tại Nóp và Gát

1Đa-vít đến thành Nóp, gặp thầy tế lễ A-hi-mê-léc. Thầy tế lễ ra đón Đa-vít, run sợ và hỏi: “Sao ông đi một mình mà không có ai đi cùng vậy?” 2Đa-vít trả lời với thầy tế lễ A-hi-mê-léc: “Vua có sai tôi một việc và dặn rằng: ‘Đừng cho ai biết gì cả về việc ta sai ngươi làm, cũng đừng cho ai biết lệnh ta truyền cho ngươi.’ Tôi đã hẹn gặp các thuộc hạ ở chỗ kia rồi. 3Bây giờ, ông có gì ăn không? Xin cho tôi năm ổ bánh hay là thức gì ông có thể tìm được.” 4Thầy tế lễ nói với Đa-vít: “Tôi không có sẵn bánh thường, chỉ có bánh thánh mà thôi; miễn là các thuộc hạ của ông giữ mình không đến gần đàn bà.” 5Đa-vít trả lời với thầy tế lễ: “Đã vài ba ngày rồi, từ khi tôi ra đi, chúng tôi không gần một người nữ nào hết. Ngay trong chuyến đi thông thường, các thuộc hạ tôi cũng giữ thân thể thanh sạch, huống chi hôm nay họ lại không giữ mình thanh sạch hơn sao?” 6Rồi thầy tế lễ trao bánh thánh cho ông, vì ở đó không có bánh gì khác ngoài bánh cung hiến đã được đặt trước mặt Đức Giê-hô-va, mà người ta lấy đi để đặt bánh mới vào trong ngày thay bánh.
7Cũng trong ngày ấy, có một trong các đầy tớ của Sau-lơ ở đó, bị cầm giữ tại trước mặt Đức Giê-hô-va. Hắn tên là Đô-e, người Ê-đôm, đứng đầu các người chăn chiên của Sau-lơ.
8Đa-vít hỏi A-hi-mê-léc: “Ở đây ông có sẵn một cây giáo hay là một thanh gươm nào không? Tôi đã không đem theo gươm hay là vũ khí gì, vì lệnh vua quá khẩn cấp!” 9Thầy tế lễ nói: “Đây có thanh gươm của Gô-li-át, người Phi-li-tin mà ông đã giết trong thung lũng Ê-la; nó được bọc trong một miếng vải, để phía sau ê-phót. Nếu ông muốn thì hãy lấy đi, vì ở đây không có gươm nào khác.” Đa-vít nói: “Chẳng có gươm nào bằng! Ông đưa gươm đó cho tôi.”

Đa-vít trốn đến Gát

10Trong ngày đó, Đa-vít lên đường trốn khỏi Sau-lơ. Ông đến gặp A-kích, vua thành Gát. 11Triều thần của A-kích hỏi: “Người nầy chẳng phải là Đa-vít, vua của xứ ấy sao? Chẳng phải người ta đã hát mừng người nầy trong lúc nhảy múa rằng:
  ‘Sau-lơ giết hàng ngàn,
   Còn Đa-vít giết hàng vạn’ sao?”
12Đa-vít suy nghĩ về những lời nầy, và rất sợ A-kích, vua thành Gát. 13Ông giả điên trước mặt chúng, làm bộ dại khờ giữa họ; ông vẽ nguệch ngoạc trên cửa cổng và để nước miếng chảy xuống râu. 14A-kích nói với bầy tôi mình: “Kìa, các ngươi thấy hắn điên khùng, tại sao các ngươi còn dẫn hắn đến cho ta? 15Ta có cần người điên đâu mà các ngươi dẫn tên nầy đến để nó bày trò điên khùng trước mặt ta? Một người như thế làm sao vào cung của ta được?”