24

  1Tsw xob khib cov tuabneeg phem,
   tsw xob ntshaw nrug puab nyob ua ke,
  2tsua qhov puab lub sab
   ntaus tswvyim ua nruj ua tswv,
  hab puab daim tawv ncauj
   has tej lug kws yuav moog ua phem.

  3Swv tswvyim txhad ua tau lub tsev,
   hab muaj kev thoob tswb to nrog
   ua lub tsev nyob ruaj khov.
  4Hab muaj kev txawj ntse
   txhad ua rua tej chaav tsev
  muaj cuab txhaj cuab taam
   zoo zoo nkauj puv nkaus.
  5Tug kws muaj tswvyim muaj zug heev,
   tug kws txawj ntse kuj muaj zug tuaj.
  6Yog muaj cov txawj ntse qha
   mas koj txhad nqeg teg ua rog tau,
  hab muaj ntau leej ua chaw sablaaj
   koj txhad kov yeej.
  7Tswvyim nyob sab dhau tug ruag,
   ntawm lub rooj loog
   nwg tsw rua qhov ncauj has.

  8Tug kws ntaus tswvyim ua phem
   luas yuav hu tas tug thaab plaub.
  9Qhov kws ntaus tswvyim
   ua tej yaam ruag kuj txhum,
  hab tug kws thuaj luag
   yog tug kws tuabneeg ntxub kawg.

  10Yog koj poob sab nthaav
   rua nub kws koj raug ceblaaj,
   koj kuj tsw muaj zug.
  11Ca le cawm cov kws
   raug caab moog tua kuas dim,
  ca le paab tug kws raug caab
   nrhaaj nrhuj nrheev moog tua kuas dim.
  12Yog koj has tas,
   “Peb tsw paub zaaj nuav le,”
  mas Vaajtswv kws tshuaj saib lub sab
   yuav tsw pum lov?
  Tug kws zuv rawv koj tug ntsuj plig
   tsw paub hab lov?
  Nwg yuav tsw pauj rua tuabneeg
   lawv le puab tau ua lug lawm lov?

  13Kuv tub 'e, ca le noj zwb ntaab
   vem yog yaam kws zoo,
  hab zwb ntaab kws nrug ntawm lub tsev ntaab
   kuj qaab zwb heev.
  14Yuav tsum paub tas tswvyim
   zoo ib yaam le ntawd rua koj tug ntsuj plig,
  yog koj tau tswvyim, koj lub hauv ntej yuav zoo
   hab koj yuav tsw nplaam tej kws koj vaam.

  15Tsw xob zuv tog nrhw
   ib yaam le tej tuabneeg limham
  kws yuav lws tug ncaaj nceeg lub tsev,
   tsw xob ua nruj ua tswv rua nwg lub tsev,
  16tsua qhov tug ncaaj nceeg
   txawm qaug xyaa zag los tseed sawv lug hab,
  tassws tug tuabneeg limham
   raug vej sub vej sw muab ntxuav pov tseg.

  17Tsw xob zoo sab xyiv faab
   rua thaus koj tug yeeb ncuab qaug,
   hab tsw xob zoo sab rua thaus nwg dawm,
  18ntshai tsaam Yawmsaub pum
   tes yuav tsw txaus sab
  hab nwg yuav thim qhov kws nwg npau tawg
   rua koj tug yeeb ncuab.

  19Koj tsw xob nyuaj sab
   rua tej tuabneeg kws ua phem
   hab tsw xob khib cov kws ua limham,
  20tsua qhov tug tuabneeg phem
   tsw muaj lub hauv ntej zoo,
  hab tug tuabneeg limham lub teeb
   yuav raug muab tua.

  21Kuv tub 'e, ca le fwm hab paub ntshai
   Yawmsaub hab vaajntxwv,
  tsw xob nrug tej tuabneeg kws faav xeeb
   ua ib lub sab,
  22tsua qhov ob tug yuav ua
   vej sub vej sw tshwm lug sai sai,
  mas leejtwg yuav paub tej kev puam tsuaj
   kws ob tug ua?

Tej lug ntuag ntxwv

  23Tej lug nuav yog cov kws muaj tswvyim has.
   Qhov kws saib dej ua ntu saib tuabneeg plhu
   mas tsw zoo le.
  24Tug kws has rua tug tuabneeg limham tas,
   “Koj tsw txhum,”
  mas yuav raug tej pejxeem tshev foom
   hab raug tej tebchaws ntxub.
  25Tassws cov kws qhuab ntuag
   tug tuabneeg limham
  yuav tau nyob kaaj sab
   hab yuav tau koob moov.
  26Tug kws teb lu lug tseeb
   mas zoo le nwj daim tawv ncauj.
  27Ca le npaaj koj tej daag num saab nrau
   hab ua txhua yaam kuas txhwj huv koj daim teb,
   dhau ntawd kuj ua koj lub tsev.
  28Tsw xob laam ua timkhawv
   tum koj kwvtij zej zog kws tsw tau ua txhum,
   hab koj daim tawv ncauj tsw xob daag.
  29Tsw xob has tas, “Kuv yuav ua rua nwg
   yaam le nwg tau ua rua kuv lawm,
   kuv yuav ua pauj tej kws nwg tub ua lawm.”
  30Kuv hlaa huv tug cis nkeeg daim teb
   hab tug tsw thoob tswb lub vaaj txwv maab,
  31ua cav xuav paug tuaj puv nkaus,
   nroj tsuag tuaj ntum quas nti,
   hab tej ntsaa laaj kaab pob zeb pob taag.
  32Kuv pum hab ua tuab zoo xaav,
   kuv saib ntsoov
   mas kuv txhad tau kev qhuab qha.
  33Tsaug ib nyuas tswg zug,
   ib nyuas qe muag, khawm teg su ib plag,
  34mas txujkev pluag yuav lug txug koj
   yaam nkaus le tub saab tuaj lws,
  hab kev txom nyem yuav lug
   yaam nkaus le tug coj ntaaj coj rag tuaj lws.

24

  1Đừng ganh tị với kẻ ác,
   Cũng đừng ước ao ở chung với chúng.
  2Vì lòng chúng chỉ nghĩ đến điều hung bạo,
   Và môi chúng nói ra sự tổn hại.

  3Nhờ sự khôn ngoan, cửa nhà được xây cất
   Và được vững vàng bởi sự thông sáng.
  4Nhờ tri thức, các phòng ốc đều chứa đầy
   Của cải quý báu và đẹp đẽ.
  5Người khôn ngoan có sức mạnh,
   Và người tri thức gia tăng năng lực.
  6Con phải nhờ sự chỉ dẫn khôn ngoan mà đánh giặc,
   Nhờ có nhiều cố vấn mà chiến thắng.
  7Sự khôn ngoan cao xa quá cho kẻ ngu dại;
   Nơi cổng thành, nó không dám mở miệng ra.

  8Kẻ nào mưu tính làm điều ác
   Sẽ bị xem là kẻ gian xảo.
  9Tư tưởng ngu dại là tội lỗi;
   Kẻ nhạo báng bị người ta ghê tởm.

  10Nếu con ngã lòng trong ngày hoạn nạn,
   Thì sức lực con thật yếu kém thay!
  11Hãy giải cứu những kẻ bị đùa đến sự chết;
   Và cứu những người đi lảo đảo tới chốn hành hình.
  12Nếu con nói: “Kìa, chúng tôi chẳng biết điều nầy,”
   Thì Đấng cân nhắc lòng người không xem xét điều ấy sao?
  Và Đấng gìn giữ linh hồn con không biết đến ư?
   Ngài chẳng báo cho mỗi người tùy theo công việc họ làm sao?

  13Hỡi con ta, hãy ăn mật vì nó ngon lành;
   Mật từ tàng ong thật ngọt ngào cho miệng con.
  14Hãy biết rằng sự khôn ngoan đối với linh hồn con cũng vậy;
   Nếu con tìm được sự khôn ngoan hẳn sẽ có tương lai,
   Và hi vọng của con sẽ chẳng trở thành luống công.

  15Hỡi kẻ ác, chớ rình rập nơi ở của người công chính;
   Đừng phá phách chỗ nghỉ của người.
  16Vì người công chính dù ngã bảy lần cũng đứng lên được,
   Còn kẻ hung ác bị chìm đắm trong tai họa.

  17Đừng vui mừng khi kẻ thù của con gục ngã;
   Lúc nó bị đánh đổ, lòng con đừng hớn hở,
  18Kẻo Đức Giê-hô-va không hài lòng về điều đó,
   Và xoay cơn thịnh nộ Ngài khỏi nó chăng.

  19Đừng nổi giận vì cớ kẻ làm ác,
   Cũng đừng ganh tị những kẻ hung dữ;
  20Vì kẻ làm ác không có tương lai,
   Và đèn kẻ hung dữ sẽ tắt đi.

  21Hỡi con ta, hãy kính sợ Đức Giê-hô-va và tôn trọng vua;
   Đừng liên kết với những kẻ phản nghịch,
  22Vì tai họa xảy đến thình lình trên chúng,
   Và ai biết được sự phá hại sẽ đến từ cả hai?

Một số châm ngôn khác nữa

23Đây cũng là những câu nói của người khôn ngoan:

  Trong việc phân xử,
   Thiên vị là điều không tốt.
  24Người nào nói với kẻ ác rằng: “Anh là người công chính,”
   Sẽ bị dân chúng nguyền rủa, và các nước ghê tởm.
  25Nhưng người nào quở trách kẻ ác hẳn sẽ được hài lòng,
   Và phước lành sẽ giáng trên họ.
  26Ai đáp lời chính đáng
   Như hôn nơi môi.

  27Hãy ổn định công việc bên ngoài của con,
   Và chuẩn bị mọi việc trong cánh đồng;
   Sau đó hãy cất nhà của con.

  28Đừng vô cớ làm chứng nghịch người lân cận con,
   Cũng đừng lấy môi miệng mình mà lừa dối.
  29Đừng nói: “Tôi sẽ làm cho hắn như hắn đã làm cho tôi;
   Tôi sẽ báo trả mỗi người theo những gì người đã làm.”

Số phận của kẻ lười biếng

  30Ta có đi ngang qua cánh đồng của kẻ lười biếng,
   Và gần vườn nho của kẻ thiếu hiểu biết;
  31Kìa, gai góc mọc um tùm,
   Cỏ dại phủ đầy khắp đất,
   Còn tường rào bằng đá thì sụp đổ hoang tàn.
  32Ta nhìn xem và để tâm suy nghĩ,
   Ta đã thấy và nhận được sự dạy dỗ nầy:
  33Ngủ một chút, chợp mắt một chút,
   Khoanh tay nằm nghỉ một chút,
  34Thì sự nghèo khổ sẽ đến trên con như một kẻ cướp,
   Và sự thiếu thốn của con áp tới như một kẻ được vũ trang.