1Mauxes thiab cov txwjlaug hais rau cov Yixalayees hais tias, “Nej yuav tsum ua raws li tus TSWV txoj kevcai uas hnub no kuv qhia rau nej lawm. 2Hnub uas nej yuav hla tus Dej Yauladees mus rau hauv lub tebchaws uas tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv muab rau nej; nej muab ob peb lub pobzeb loj los teeb, thiab muab hmoov sib leem rau txhua lub, 3thiab nej muab tej kevcai no sau rau ntawm cov pobzeb ntawd. Thaum nej mus rau hauv lub tebchaws av rog thiab zoo qoob uas tus TSWV uas yog nej cov yawgkoob tus Vajtswv tau coglus muab rau nej, 4thiab thaum nej hla tus Dej Yauladees mus rau sab tid lawm, nej muab cov pobzeb ntawd teeb rau saum lub Roob Enpales raws li hnub no kuv hais rau nej thiab muab hmoov sib leem rau. 5Nej muab pobzeb teeb ua ib lub thaj fij khoom rau tus TSWV, tsis txhob muab cuabyeej hlau txaug cov pobzeb ntawd, 6rau qhov cov pobzeb uas nej muab ua lub thaj rau tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv yuav tsum tsis pub muab cuabyeej hlau txaug li. Tom qab ntawd nej mam hlawv tau khoom fij rau saum lub thaj, 7thiab nej muab tej khoom uas fij ua kev sib raug zoo thiab noj zoo siab tabmeeg tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv nyob qhov ntawd. 8Nej sau Vajtswv txoj kevcai txhua nqe kom meej rau ntawm cov pobzeb ntawd.” 9Mauxes thiab cov povthawj hais rau cov Yixalayees hais tias, “Nej cia li nyob twjywm thiab mloog kuv hais. Hnub no nej tau ua tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv haivneeg lawm; 10yog li ntawd, nej yuav tsum mloog tus TSWV lus, thiab ua raws li Vajtswv tej kevcai uas hnub no kuv qhia rau nej lawm.”
Bài giảng thứ ba của Môi-se. – Khắc luật pháp vào bia đá
1Môi-se cùng với các trưởng lão Y-sơ-ra-ên truyền bảo dân chúng: “Hãy tuân giữ tất cả các điều răn mà tôi truyền cho anh em hôm nay. 2Ngày anh em vượt qua sông Giô-đanh để vào miền đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em, thì anh em phải dựng các bia đá lớn và quét vôi lên.⚓3Sau khi đã qua sông để vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho, tức là xứ đượm sữa và mật như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em đã hứa với anh em thì hãy viết trên các bia đó những lời của luật pháp nầy. 4Vậy khi đã ở bên kia sông Giô-đanh rồi thì anh em phải dựng các bia đá nầy trên núi Ê-banh và quét vôi như lệnh tôi truyền cho anh em ngày nay. 5Tại đó, anh em phải lập một bàn thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, một bàn thờ bằng đá chưa đục đẽo với dụng cụ bằng sắt.⚓6Anh em phải lập bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời bằng đá nguyên khối và dâng trên đó những tế lễ thiêu cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 7Anh em cũng phải dâng tế lễ bình an, ăn mừng tại đó trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 8Anh em phải khắc tất cả lời của luật pháp thật rõ ràng vào các bia đá nầy.” 9Môi-se và những thầy tế lễ dòng Lê-vi nói với toàn thể Y-sơ-ra-ên rằng: “Hỡi Y-sơ-ra-ên hãy yên lặng và nghe đây! Hôm nay anh em đã được làm dân của Giê-hô-va Đức Chúa Trời. 10Vì vậy, anh em phải lắng nghe tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời và làm theo các điều răn và luật lệ của Ngài mà tôi truyền cho anh em hôm nay.”
Các lời nguyền rủa trên núi Ê-banh
11Cũng hôm ấy, Môi-se truyền cho dân chúng mệnh lệnh nầy: 12“Sau khi anh em qua sông Giô-đanh rồi, các bộ tộc Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Giô-sép và Bên-gia-min sẽ đứng trên núi Ga-ri-xim để chúc phước cho dân chúng.⚓13Còn các bộ tộc Ru-bên, Gát, A-se, Sa-bu-lôn, Đan và Nép-ta-li sẽ đứng trên núi Ê-banh để nguyền rủa. 14Người Lê-vi sẽ cất tiếng nói lớn với mọi người Y-sơ-ra-ên rằng: 15‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào tạc tượng hay đúc tượng, là vật gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va, là tác phẩm của thợ thủ công, và đặt trong nơi bí mật mà thờ!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’⚓ 16‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào khinh bỉ cha mẹ mình!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’⚓ 17‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào dời ranh giới của láng giềng mình!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’⚓ 18‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào làm cho người mù lạc đường!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’⚓ 19‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào bẻ cong công lý đối với ngoại kiều, kẻ mồ côi và người góa bụa!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’⚓ 20‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào nằm với vợ kế của cha mình, vì kẻ đó làm nhục cha mình!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’⚓ 21‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào nằm với một con thú!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’⚓ 22‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào nằm với chị em mình, hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’⚓ 23‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào nằm với mẹ vợ mình!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’⚓ 24‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào bí mật đánh chết người láng giềng mình!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’ 25‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào nhận của hối lộ để giết người vô tội!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’ 26‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào không thực thi những quy định của luật pháp nầy!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’”⚓