22

Tavi nyob Antulaa hab Mixape

1Tavi kuj tswv hov ntawd moog nyob huv lub qhov tsua Antulaa. Thaus nwg cov tijlaug hab nwg txwv tsev tuabneeg suavdawg tau nov tej xuv hov puab kuj moog cuag nwg hov ntawd. 2Txhua tug kws raug kev txom nyem hab txhua tug kws tshuav nuj tshuav nqe hab txhua tug kws tsw txaus sab kuj sau zog tuaj nrug nwg nyob. Nwg ua puab tug thawj. Muaj tuabneeg tuaj nrug nwg nyob kwvlaam plaub puas leej.
3Tavi kuj tawm hov ntawd moog rua lub moos Mixape huv Mau‑a tebchaws. Nwg has rua Mau‑a tug vaajntxwv tas, “Thov ca kuv nam kuv txwv nrug koj nyob moog txug thaus kuv paub tas Vaajtswv yuav ua le caag rua kuv.” 4Tes nwg txawm tseg nwg nam nwg txwv nrug Mau‑a tug vaajntxwv nyob mas ob tug nrug vaajntxwv nyob moog taag swjhawm kws Tavi nyob huv lub chaw ruaj khov. 5Mas Kab kws yog xwbfwb cev Vaajtswv lug has rua Tavi tas, “Koj tsw xob nyob huv qhov chaw ruaj khov nuav koj ca le moog rua huv Yuta tebchaws.” Tavi txhad tawm moog nyob lub haav zoov Helej.

Xa‑u tua cov pov thawj huv lub moos Nau

6Xa‑u nov tas muaj tuabneeg pum Tavi hab cov tuabneeg kws nrug Tavi ua ke. Thaus hov Xa‑u nyob quas tsawg huv lub moos Kinpe‑a huv qaab tsob ntoo tamalis sau lub pov roob tuav rawv raab muv, nwg cov tub teg tub taw suavdawg sawv vej vog nwg. 7Xa‑u has rua cov tub teg tub taw kws sawv vej vog nwg tas, “Mej cov tuabneeg Npeeyamee ca le noog kuv has. Yexi tug tub yuav muab teb hab vaaj txwv maab rua mej txhua tug lov? Nwg yuav tsaa mej txhua tug ua thawj kaav ib txheeb leej ib puas leej lov, 8mej suavdawg txawm xaav faav xeeb rua kuv? Thaus kuv tug tub nrug Yexi tug tub cog lug sws raug zoo hov tsw muaj leejtwg yuav qha rua kuv paub le. Mej cov tsw muaj ib tug yuav hlub kuv le, hab tsw qha rua kuv paub tas kuv tug tub tshaum kuv tug qhev tawm tsaam kuv, tog nrhw kuv kev yaam le naj nub nwgnuav.” 9Ntau‑e kws yog tuabneeg Entoo kws sawv ze Xa‑u cov tub teg tub taw txhad teb tas, “Kuv pum Yexi tug tub tuaj rua ntawm lub moos Nau tuaj cuag Ahithu tug tub Ahimelej, 10mas Ahimelej nug Yawmsaub rua nwg hab pub mov rua nwg noj hab pub Kaulia kws yog tuabneeg Filixatee raab ntaaj rua nwg lawm.”
11Mas vaajntxwv txawm tso tuabneeg moog hu pov thawj Ahimelej kws yog Ahithu tug tub hab nwg txwv tsev tuabneeg suavdawg kws ua pov thawj huv lub moos Nau kuas tuaj, mas suavdawg txhad tuaj cuag vaajntxwv. 12Mas Xa‑u has tas, “Ahithu tug tub ca le noog kuv has.” Nwg teb tas, “Kuv tug tswv kuv nyob ntawm nuav 'os.” 13Mas Xa‑u has rua nwg tas, “Ua caag koj yuav nrug Yexi tug tub faav xeeb rua kuv, tsua qhov kws koj muab mov hab ntaaj rua nwg hab nug Vaajtswv rua nwg, mas nwg txhad tawm tsaam kuv tog nrhw kuv yaam le naj nub nwgnuav.”
14Mas Ahimelej teb vaajntxwv tas, “Taag nrho koj cov tub teg tub taw sub nyim muaj ib tug twg yuav npuab koj yaam le koj tug vauv Tavi kws ua thawj kaav cov tub rog kws tsom kwm koj hab muaj meej huv koj vaaj koj tsev. 15Nub nua yog thawj zag kws kuv thov nug Yawmsaub rua nwg lov? Tsw yog. Thov vaajntxwv tsw xob muab ib yaam daabtsw lug rau txem rua kuv kws yog koj tug qhev lossws rua kuv txwv tsev tuabneeg. Tsua qhov koj tug qhev yeej tsw paub zaaj nuav ib nyuas qhov le tsw has ntau los tsawg.” 16Vaajntxwv has rua Ahimelej tas, “Koj yuav tuag tag tag le, koj hab koj txwv tsev tuabneeg suavdawg yuav tuag xwb.” 17Mas vaajntxwv has rua cov tub rog kws sawv vej vog nwg tas, “Muab Yawmsaub cov pov thawj nuav tua pov tseg, tsua qhov puab txhais teg nrug Tavi nyob, puab yeej paub tas Tavi tswv lawm kuas puab tsw qha rua kuv paub.” Tassws cov tub teg tub taw tsw kaam nqeg teg tua Yawmsaub cov pov thawj.
18Mas vaajntxwv txhad has rua Ntau‑e tas, “Koj ca le nqeg teg tua cov pov thawj.” Mas Ntau‑e kws yog tuabneeg Entoo txhad moog tua cov pov thawj mas nub hov nwg tua cov kws naav lub tsho efauj ntaub maag yim caum tswb leeg. 19Nwg xuas ntaaj tua lub moos Nau kws yog cov pov thawj lub moos, tsw has quaspuj quasyawg hab tej mivnyuas yau hab mivnyuas kws noj mig hab tej nyuj tej neeg luav hab tej yaaj huvsw.
20Tassws Ahimelej ib tug tub kws yog Ahithu xeeb ntxwv hu ua Anpiyatha tswv dim hab lawv Tavi qaab moog. 21Mas Anpiyatha has rua Tavi tas, “Xa‑u muab Yawmsaub cov pov thawj tua taag lawm.” 22Tavi has rua Anpiyatha tas, “Nub hov thaus Ntau‑e kws yog tuabneeg Entoo nyob hov ntawd kuv yeej paub tas nwg yuav qha rua Xa‑u xwb xwb le. Yog tim kuv mas koj txwv tsev tuabneeg suavdawg txhad le tuag. 23Ca le nrug kuv nyob tsw xob ntshai le tsua qhov yog tug kws xaav tua koj los kuj xaav tua kuv hab. Koj ca le nrug kuv nyob txhad le tso sab plhuav.”

22

Đa-vít trong hang đá A-đu-lam và đất Mô-áp

1Đa-vít đi khỏi đất Gát và trốn trong hang đá A-đu-lam. Khi các anh và cả gia đình ông hay tin, đều đi xuống đó với ông. 2Tất cả những người cùng khốn, nợ nần, bất mãn đều quy tụ quanh ông, và ông trở thành thủ lĩnh của họ. Có khoảng bốn trăm người theo ông.
3Từ nơi đó, Đa-vít đi đến Mích-pê thuộc Mô-áp, ông nói với vua Mô-áp: “Xin cho phép cha mẹ tôi đến ở với các ông cho đến khi tôi biết được điều Đức Chúa Trời sẽ làm cho tôi.” 4Đa-vít dẫn cha mẹ mình đến gặp vua Mô-áp, và họ ở lại với vua suốt thời gian Đa-vít ở trong đồn lũy. 5Nhưng nhà tiên tri Gát nói với Đa-vít: “Đừng ở trong đồn lũy nầy nữa; hãy đi đến đất Giu-đa.” Vậy, Đa-vít ra đi và đến khu rừng Hê-rết.

Sau-lơ giết các thầy tế lễ và dân thành Nóp

6Sau-lơ nghe tin người ta đã tìm được Đa-vít và những người theo ông. Lúc ấy, Sau-lơ đang ngồi dưới gốc cây liễu trên một đồi cao ở Ghi-bê-a, tay cầm cây giáo, còn tất cả triều thần đứng chầu bên vua. 7Sau-lơ nói với triều thần đứng chầu bên mình: “Hỡi người Bên-gia-min, hãy nghe! Có phải con Gie-sê sẽ ban cho các ngươi những đồng ruộng và vườn nho chăng? Các ngươi hi vọng nó sẽ phong các ngươi làm chỉ huy trưởng nghìn người và trăm người sao? 8Vậy, tại sao tất cả các ngươi đồng mưu chống lại ta, và tại sao không cho ta hay rằng con trai ta đã kết ước với con Gie-sê? Vì sao không ai thương xót ta, cho ta hay trước rằng con trai ta đã xúi giục kẻ đầy tớ ta chống lại ta, âm mưu hại ta, như nó đã làm ngày nay?” 9Bấy giờ, Đô-e người Ê-đôm, đang đứng bên triều thần của Sau-lơ, đáp: “Tôi thấy con của Gie-sê đến Nóp, vào nhà A-hi-mê-léc, con A-hi-túp. 10A-hi-mê-léc cầu hỏi Đức Giê-hô-va cho hắn, cung cấp lương thực cho hắn, và đưa cho hắn thanh gươm của Gô-li-át, người Phi-li-tin.”
11Vua sai người đi gọi thầy tế lễ A-hi-mê-léc, con A-hi-túp, cùng cả gia đình ông đến, tức những thầy tế lễ ở Nóp. Tất cả những người đó đều đến cùng vua. 12Sau-lơ nói: “Hỡi con A-hi-túp, hãy nghe!” A-hi-mê-léc đáp: “Thưa chúa, có tôi đây.” 13Sau-lơ nói tiếp: “Tại sao ngươi đồng mưu với con Gie-sê mà chống lại ta? Ngươi đã cấp bánh cho nó và đưa cho nó một thanh gươm, rồi cầu hỏi Đức Chúa Trời cho nó, để nó nổi lên chống lại ta, âm mưu hại ta, như nó đã làm ngày nay?”
14A-hi-mê-léc thưa với vua: “Trong cả triều thần của ngài, ai là người trung thành như Đa-vít, làm phò mã, chỉ huy cận vệ của ngài, và được tôn trọng hơn hết trong triều đình? 15Có phải hôm nay tôi mới bắt đầu cầu hỏi Đức Chúa Trời cho người đâu? Không hề như vậy! Xin bệ hạ đừng quy tội cho đầy tớ bệ hạ hoặc cho người nào trong nhà cha tôi về bất cứ điều gì, vì đầy tớ bệ hạ chẳng biết gì, hoặc ít hay nhiều về điều đó.”
16Vua nói: “Nầy A-hi-mê-léc, ngươi và cả nhà cha ngươi đều phải chết!” 17Vua bảo các cận vệ đứng bên mình: “Hãy lại gần và giết các thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va, vì chúng nó đã tiếp tay với Đa-vít, biết nó trốn mà không cho ta hay.” Nhưng các cận vệ của vua không muốn tra tay đánh giết những thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va. 18Vì thế, vua bảo Đô-e: “Ngươi hãy lại gần và giết các thầy tế lễ đi!” Đô-e, người Ê-đôm, xông lại giết các thầy tế lễ. Trong ngày đó, hắn giết tám mươi lăm người mặc ê-phót bằng vải gai. 19Vua cũng cho dùng gươm đánh giết dân thành Nóp, là thành của các thầy tế lễ; từ đàn ông đến đàn bà, từ trẻ con đến trẻ đang bú, cả bò, lừa, và chiên, đều bị giết bằng gươm.
20Nhưng một trong các con của A-hi-mê-léc, cháu của A-hi-túp, tên là A-bia-tha, thoát khỏi và trốn theo Đa-vít. 21A-bia-tha thuật lại cho Đa-vít việc Sau-lơ đã giết các thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va. 22Đa-vít nói với A-bia-tha: “Tôi biết Đô-e, người Ê-đôm, có mặt tại đó trong ngày hôm ấy, chắc chắn hắn đã báo cho Sau-lơ. Chính tôi là nguyên nhân gây ra cái chết cả nhà cha của anh. 23Hãy ở với tôi, đừng sợ gì! Vì ai tìm hại mạng sống anh là tìm hại mạng sống tôi. Ở bên tôi, anh sẽ được an toàn.”