9

Yiutai Mienh Mietc Win-Wangv

1Ziepc nyeic hlaax, ⟨Aa^ndaa hlaax,⟩ ziepc faam wuov hnoi, dongh oix zuqc ziux hungh diex nyei lingc zoux wuov norm hnoi, Yiutai Mienh nyei win-wangv laaic ninh mbuo duqv hingh jiex Yiutai Mienh. Daaux nzuonx Yiutai Mienh hingh jiex nzorng ninh mbuo wuov deix mienh. 2Yiem Aa^haa^su^e^latv Hungh gunv nyei norm-norm saengv norm-norm zingh, Yiutai Mienh gapv zunv mborqv oix daaih hoic ninh mbuo wuov deix win-wangv. Fingx-fingx mienh haiz gamh nziex haic ninh mbuo, maiv maaih haaix dauh haih noic duqv ninh mbuo. 3Yaac maaih norm-norm saengv zoux hlo nyei zuangx mienh, saengv-ziouv caux domh jien fiuv-jien caux hungh diex nyei mbenc sic mienh tengx Yiutai Mienh, weic zuqc ninh mbuo gamh nziex Mo^nde^kai. 4Mo^nde^kai yiem hungh dinc zoux hlo. Ninh nyei mengh dauh sing buangv norm-norm saengv. Ninh nyei hatc maaz yaac gunv zoux gunv hlo.
5Yiutai Mienh longc nzuqc ndaauv daix nzengc mietc nzengc ninh mbuo nyei win-wangv, yaac sueih eix zoux bun nzorng ninh mbuo wuov deix. 6Yiem Susaax Zingh, Yiutai Mienh daix daic hmz baeqv dauh mienh. 7Ninh mbuo yaac daix Baan^qan^ndaa^taa, Ndaanfon, Atc^baa^taa, 8Bo^laa^taa, Aa^ndan^yaa, Aa^li^ndaa^taa, 9Baan^matv^taa, Aa^li^saix, Aa^li^ndai caux Wai^saa^taa. 10Naaiv deix ziepc dauh se Ham^me^ndaa^taa nyei fun, dongh Yiutai Mienh nyei win-wangv, Haamaan, nyei dorn. Mv baac Yiutai Mienh maiv luv ga'naaiv.
11Dongh wuov hnoi yiem Susaax Zingh zuqc daix daic nyei mienh nyei soux mouc maaih mienh mingh mbuox hungh diex. 12Hungh diex gorngv mbuox E^se^te Hungh Maac, “Yiem Susaax Domh Zingh, Yiutai Mienh daix hmz baeqv dauh mienh. Liemh Haamaan nyei ziepc dauh dorn yaac zuqc daix daic. Yiem yie gunv nyei norm-norm saengv maiv hiuv duqv ninh mbuo hnangv haaix nor. Ih zanc meih oix tov haaix nyungc? Yie oix bun meih. Meih jouh haaix nyungc? Meih ziouc duqv aqv.”
13E^se^te Hungh Maac dau, “Se gorngv buatc horpc hungh diex nyei hnyouv nor, tov bun yiem Susaax Zingh nyei Yiutai Mienh njang hnoi aengx ziux ih hnoi nyei lingc zoux. Yaac tov bun mienh zorqv Haamaan nyei ziepc dauh dorn nyei sei ndiux jienv ndiux jaang nyei dorngx.”
14Hungh diex ziouc njiec lingc heuc yiem Susaax Zingh hnangv naaiv nor zoux. Mienh ziouc zorqv Haamaan nyei ziepc dauh dorn ndiux jienv. 15Aa^ndaa hlaax ziepc feix wuov hnoi, yiem Susaax Zingh nyei Yiutai Mienh gapv zunv yiem zingh gu'nyuoz daix faam-baeqv dauh . Mv baac ninh mbuo maiv luv ga'naaiv.

Bulim Zipv

16Aengx yiem hungh gunv nyei norm-norm saengv zengc njiec nyei Yiutai Mienh gapv zunv beu ganh nyei maengc, ziouc hingh jiex ninh mbuo nyei win-wangv, duqv baengh orn. Ninh mbuo daix siec waanc biaa cin dauh nzorng ninh mbuo wuov deix mienh, mv baac maiv luv ga'naaiv. 17Naaiv deix sic cuotv doix Aa^ndaa hlaax, ziepc faam wuov hnoi. Ziepc feix wuov hnoi Yiutai Mienh hitv kuonx, zoux jorm mbenc nyanc mbenc hopv, njien-youh nauc nyitc.
18Mv baac yiem Susaax Zingh nyei Yiutai Mienh doix ziepc faam caux ziepc feix wuov deix i hnoi gapv zunv daix win-wangv. Ziepc hmz wuov hnoi ninh mbuo hitv gong, zoux jorm mbenc nyanc mbenc hopv, njien-youh nauc nyitc.
19Weic naaiv yiem fiuv-laangz nyei Yiutai Mienh longc Aa^ndaa hlaax, ziepc feix wuov hnoi, zoux jorm mbenc nyanc mbenc hopv, njien-youh nauc nyitc. Laanh yaac fungx zingh nyeic bun laanh.
20Mo^nde^kai faaux jienv naaiv deix sic yaac fungx fienx mingh bun yiem gormx Aa^haa^su^e^latv Hungh gunv nyei norm-norm saengv nyei Yiutai Mienh, maiv gunv go fai fatv, 21heuc ninh mbuo hnyangx-hnyangx oix zuqc longc Aa^ndaa hlaax, ziepc feix ziepc hmz wuov deix i hnoi, benx jiex zipv nyei hnoi. 22Naaiv deix i hnoi se houc Yiutai Mienh hingh jiex win-wangv duqv baengh orn nyei hnoi. Naaiv norm hlaax ninh mbuo nyei you-nzauh goiv benx njien-youh. Nzauh nyiemv goiv benx orn-lorqc. Oix zuqc longc naaiv norm hnoi mbenc nyanc mbenc hopv, njien-youh nauc nyitc, laanh fungx zingh nyeic bun laanh, yaac fungx zingh nyeic bun mienh jomc mienh.
23Yiutai Mienh ziouc laengz ei jienv Mo^nde^kai fiev nyei waac zoux, hnangv ninh mbuo jiez gorn zoux nor, 24weic zuqc Aagakc Mienh, Ham^me^ndaa^taa nyei dorn, Yiutai Mienh nyei win-wangv, Haamaan, daav orqv nyei za'eix daix Yiutai Mienh. Ninh guaengx bu^aa, se hnangv jouh guaax nor, weic lorz hnoi daix nzengc, mietc nzengc ninh mbuo. 25Naaiv deix sic douc taux hungh diex, hungh diex ziouc njiec lingc fiev jienv bun Haamaan daav orqv nyei za'eix ndortv zuqc ninh ganh, bun ninh caux ninh nyei dorn mbuo zuqc ndiux jienv ndiux jaang nyei dorngx. 26(Weic naaiv Yiutai Mienh gan bu^aa wuov joux waac heuc wuov deix hnoi zoux ⟨Bulim Zipv.⟩) Weic Mo^nde^kai fiev naaiv zeiv fienx nyei waac yaac weic m'zing buatc nyei, caux ninh mbuo ganh buangh jiex nyei sic, 27Yiutai Mienh cingx weic ninh mbuo ganh caux hoz doic zeiv-fun caux bieqc benx ninh mbuo nyei mienh wuov deix, liepc diuh leiz longc naaiv deix i norm hnoi, hnyangx-hnyangx ziux dingc daaih nyei ziangh hoc ei jienv leiz-nyeic zoux, maiv bun guangc. 28Norm-norm saengv, norm-norm zingh nyei buonc-buonc Yiutai Mienh, doic jiex doic oix zuqc jangx jienv yaac ei jienv naaiv deix i norm hnoi jiex zipv. Naaiv norm Bulim Zipv yiem Yiutai Mienh mbu'ndongx maiv horpc zuqc guangc. Ninh mbuo nyei zeiv-fun yaac maiv dungx la'kuqv.
29Aa^mbi^haa^in nyei sieqv, E^se^te Hungh Maac, caux Yiutai Mienh, Mo^nde^kai, longc nzengc hatc maaz fiev naaiv da'nyeic zeiv fienx gorngv duqv jienv nyei taux jiex Bulim Zipv. 30Naaiv zeiv fienx fungx mingh bun Aa^haa^su^e^latv Hungh gunv nyei guoqv gu'nyuoz nyei yietc baeqv nyic ziepc cietv norm saengv nyei yietc zungv Yiutai Mienh, buang waac bun ninh mbuo baengh orn, orn-lorqc nyei yiem. 31Fienx yaac heuc ninh mbuo ziux dingc daaih nyei ziangh hoc jiex Bulim Zipv nyei hnoi, hnangv Yiutai Mienh, Mo^nde^kai, caux E^se^te Hungh Maac paaiv ninh mbuo zoux, yaac ziux ninh mbuo weic ganh caux ninh mbuo nyei zeiv-fun liepc daaih nyei leiz-nyeic zei maiv nyanc haaix nyungc caux nzauh nyiemv. 32E^se^te Hungh Maac nyei lingc dingc ziangx jiex Bulim Zipv nyei yietc nyeic yaac fiev jienv sou-daan.

9

Những Kẻ Thù của Người Do-thái Bị Diệt

1Bấy giờ, ngày mười ba tháng Mười Hai, tức tháng A-đa, đã đến, tức khi lệnh của vua và sắc chỉ của vua được đem ra thi hành. Trong ngày những kẻ thù của người Do-thái chờ đợi để cướp giết họ, sự việc lại diễn biến ngược lại: người Do-thái đã lấn lướt trên những kẻ thù của họ. 2Ở các thành trong tất cả các tỉnh của Vua A-ha-suê-ru, người Do-thái tụ họp nhau lại và tra tay trên những kẻ toan giết hại họ. Không ai có thể chống cự nổi họ, bởi vì nỗi sợ hãi họ đã giáng xuống trên mọi dân tộc. 3Tất cả các tỉnh trưởng của các tỉnh, các thống đốc, các tổng trấn, và các quan trong triều đều ủng hộ người Do-thái, bởi vì ai nấy đều nể sợ Mộc-đê-cai, 4bởi vì Mộc-đê-cai đã trở thành người có quyền lực trong triều đình. Danh tiếng ông được vang lừng khắp các tỉnh, vì Mộc-đê-cai trở thành một người càng ngày càng có thêm quyền lực.
5Vậy người Do-thái đã dùng gươm đánh hạ tất cả kẻ thù của họ. Họ giết chết và tiêu diệt chúng. Họ đã đối xử với những kẻ ghét họ theo ý thích của họ. 6Trong Kinh Ðô Su-sa, người Do-thái đã giết chết và tiêu diệt năm trăm người. 7Họ đã giết chết Pạc-san-đa-tha, Ðan-phôn, Át-pa-tha, 8Pô-ra-tha, A-đa-lia, A-ri-đa-tha, 9Pạc-mách-ta, A-ri-sai, A-ri-đai, và Va-giê-xa-tha, 10tức mười con trai của Ha-man con trai Ham-mê-đa-tha, người A-ga-ghi, kẻ thù của người Do-thái; nhưng họ không đụng đến tài sản của chúng.
11Ngày hôm ấy người ta báo cáo cho vua số người bị giết ở Kinh Ðô Su-sa. 12Vua nói với Hoàng Hậu Ê-xơ-tê, “Trong Kinh Ðô Su-sa người Do-thái đã giết chết năm trăm người và mười con trai của Ha-man. Còn trong các tỉnh của trẫm thì chưa biết họ đã làm gì? Bây giờ khanh còn thỉnh nguyện gì nữa chăng? Trẫm sẽ ban cho khanh. Khanh muốn xin điều gì nữa không? Trẫm sẽ cho khanh được toại nguyện.”
13Ê-xơ-tê tâu, “Nếu đẹp lòng hoàng thượng, xin hoàng thượng cho phép người Do-thái được làm theo sắc chỉ hôm nay thêm ngày mai nữa tại Kinh Ðô Su-sa, và xin hoàng thượng cho phép họ được treo xác của mười con trai Ha-man trên các mộc hình.” 14Vua bèn truyền lịnh cho thi hành y như vậy. Một sắc lệnh được ban ra và mười con trai của Ha-man bị treo xác.
15Người Do-thái ở Su-sa cũng tập họp lại vào ngày mười bốn tháng A-đa và đánh giết thêm ba trăm người nữa tại Su-sa; nhưng họ không đụng đến tài sản của chúng.
16Lúc ấy những người Do-thái khác ở trong các tỉnh của vua cũng họp nhau lại để bảo vệ mạng sống của họ và được giải cứu khỏi những kẻ thù của họ. Họ giết chết bảy mươi lăm ngàn kẻ ghét họ; nhưng họ không đụng tay đến tài sản của chúng. 17Họ làm điều ấy vào ngày mười ba tháng A-đa, còn ngày mười bốn họ nghỉ và biến ngày ấy thành một ngày ăn mừng và hoan hỉ.

Lập Lễ Pu-rim

18Tuy nhiên người Do-thái ở Su-sa đã tập họp nhau vào ngày mười ba và mười bốn, nên họ nghỉ ngày mười lăm và biến ngày ấy thành một ngày ăn mừng và hoan hỉ. 19Vì thế, những người Do-thái sống trong các làng mạc, tức trong những thành không tường bao quanh, đã chọn ngày mười bốn của tháng A-đa làm ngày hoan hỉ và ăn mừng, một ngày gởi các thực phẩm làm quà cho nhau.
20Mộc-đê-cai ghi lại những điều ấy, rồi gởi thư đến tất cả người Do-thái sống trong các tỉnh của Vua A-ha-suê-ru, cả gần lẫn xa, 21truyền cho họ phải chọn ngày mười bốn của tháng A-đa và ngày mười lăm của tháng ấy làm ngày lễ hằng năm, 22tức biến những ngày ấy thành những ngày kỷ niệm người Do-thái được giải thoát khỏi các kẻ thù của họ, đồng thời cũng xem tháng đó là tháng đã biến đổi tình cảnh của họ từ sầu thảm thành vui mừng, từ than khóc thành ngày phước hạnh; và họ phải biến hai ngày ấy thành những ngày ăn mừng và hoan hỉ, những ngày để gởi các thực phẩm làm quà cho nhau và tặng quà cho người nghèo. 23Vậy người Do-thái ghi nhận điều ấy và biến hai ngày đó thành một thông lệ thường niên, rồi họ khởi sự làm y như Mộc-đê-cai đã viết thư căn dặn họ. 24Nguyên do là Ha-man con của Ham-mê-đa-tha, người A-ga-ghi, kẻ thù của người Do-thái, đã lập mưu chống người Do-thái, định tiêu diệt họ. Ông ấy đã cho gieo Pu-rơ, tức gieo thăm, để tàn sát và tiêu diệt họ; 25nhưng khi Ê-xơ-tê ra mắt vua, vua đã truyền chiếu chỉ rằng mưu đồ gian ác của ông ấy phải giáng xuống trên đầu ông ấy, và ông ấy cùng các con trai ông ấy đã bị treo trên mộc hình. 26Vì thế những ngày ấy được gọi là Pu-rim, ra từ chữ Pu-rơ.
 Thế thì vì mọi điều đã viết trong văn thư ấy, vì những gì họ đã chứng kiến, và vì những gì đã xảy đến cho họ,
27người Do-thái đã thiết lập và chấp nhận một thông lệ thường niên cho họ, cho con cháu họ, và cho tất cả những ai gia nhập vào cộng đồng của họ rằng hằng năm họ không được bỏ qua nhưng phải giữ hai ngày lễ ấy, như đã viết trong văn thư, theo ngày giờ đã ấn định. 28Những ngày ấy phải được ghi nhớ và phải giữ trải qua mọi thế hệ, trong mỗi gia đình, mỗi tỉnh, và mỗi thành. Người Do-thái không được quên những ngày lễ Pu-rim nầy, và con cháu họ cũng không được ngưng kỷ niệm những ngày lễ ấy.
29Hoàng Hậu Ê-xơ-tê con gái của A-bi-ha-in cùng với Mộc-đê-cai người Do-thái đã lấy thẩm quyền của họ xác nhận bức thư thứ hai nầy về Lễ Pu-rim. 30Bản sao bức thư ấy đã được gởi đến tất cả người Do-thái trong một trăm hai mươi bảy tỉnh của Vua A-ha-suê-ru, cầu chúc họ được hòa bình thịnh vượng và an ninh, 31và ra lệnh rằng những ngày Lễ Pu-rim nầy phải được giữ theo ngày giờ đã ấn định, y như Mộc-đê-cai người Do-thái và Hoàng Hậu Ê-xơ-tê đã truyền cho người Do-thái, theo tập quán mà họ đã lập cho họ và cho con cháu họ về việc kiêng ăn và than khóc.
32Lệnh của Hoàng Hậu Ê-xơ-tê đã biến việc giữ Lễ Pu-rim nầy thành một lễ cố định, và điều ấy đã được ghi vào sách.