37

  1Tej nuav ua rua kuv lub sab tshee quas nyo,
   hab ua kuas ceeb poob plig taag le.
  2Ca le noog Vaajtswv lub suab
   kws nroo quas ntwg
  hab lub suab nrov quas voog
   kws tawm huv nwg lub qhov ncauj lug.
  3Nwg tso kuas moog thoob plawg
   txhua ceg kaum ntuj,
  hab tso nwg tej tsag lig xub
   moog thoob plawg huv lub nplajteb.
  4Nwg lub suab nrov ntwg lawv qaab moog,
   hab nwg swv nwg lub suab kws zoo tshaaj
   nroo nrov quas ntwg,
  nwg yeej tsw taav tsag lig xub
   rua thaus nov nwg lub suab nthe.
  5Vaajtswv ua nwg lub suab
   nroo ntwg phemfwj kawg le,
  hab nwg ua tej num luj
   kws peb tsw txawj nkaag sab.
  6Nwg has rua tej daus xwb daus npu tas,
   ‘Ca le lug rua sau lub nplajteb,’
  hab has rua tej naag tshauv tas,
   ‘Ca le lug tej nam pluav hlub hlub.’
  7Vaajtswv taav tuabneeg txhua tug txhais teg,
   sub txhua tug kws nwg tswm lug
   txhad le kawm paub nwg tej num.
  8Thaus ntawd tej tsaj qus moog nkaum
   rua huv puab lub zeg,
   hab su huv puab tej qhov tsua.
  9Cua daaj cua dub tawm huv nwg lub chaw tuaj,
   cov cua no kuj ntsawj tuaj.
  10Vaajtswv ua paa tawm ua dej lawg,
   hab tej haav dej kuj nkoog taag.
  11Nwg muab dej naag rua tej fuab tsaus nti thauj,
   hab ua tsag lig xub laim lab vog huv tej fuab tuaj.
  12Tej fuab tig moog lawv le Vaajtswv coj,
   ua txhua yaam kws Vaajtswv has kuas tav
   thoob plawg rua huv lub nplajteb.
  13Nwg ua tej nuav tshwm lug
   nplawm qhuab qha kuj yog,
  lossws paab nwg lub tebchaws kuj yog,
   lossws qha nwg txujkev hlub ruaj khov kuj yog.

  14“Yauj 'e, ca le noog tej nuav,
   ca le nyob tuabywv tshuaj saib
   tej num phemfwj kws Vaajtswv ua.
  15Koj paub tas Vaajtswv qha le caag rua tej fuab
   hab ua le caag tsag lig xub txhad ci nplaag
   huv nwg tej fuab tuaj lov?
  16Koj paub tas yog le caag
   fuab yuav yaa tau rua sau ntuj lov?
  Yog tej num phemfwj
   kws tug muaj kev txawj ntse tshaaj plawg ua.
  17Koj lub cev kub quas lug huv koj tej rwg tsho,
   rua thaus lub nplajteb nyob ntsag tu
  vem yog raug cov cua kws ntsawj
   saab nraag tuaj.
  18Koj txawj nthuav lub ntuj yaam le Vaajtswv
   ua kuas tawv yaam le tej tooj lab
   kws nchuav swv ua av tau lov?
  19Ca le qha peb saib
   peb yuav has le caag rua Vaajtswv,
  vem tsaus ntuj lawm
   peb npaaj tsw tau peb tej lug.
  20Puas yuav has tau rua nwg tas
   kuv xaav has lug lov?
  Txeev muaj leejtwg xaav tas
   nwg xaav raug kev puam tsuaj lov?
  21Tuabneeg saib tsw tau qhov kaaj
   rua thaus lub nub ci quas nplaag sau ntuj,
  yog thaus cua ntsawj
   ua rua lub ntuj kaaj quas sw.
  22Thaus tej kub tug duab ci nplaag saab peg tuaj,
   Vaajtswv naav fwjchim meej mom
   kws txaus ntshai kawg.
  23Tug kws muaj fwjchim luj kawg nkaus
   mas peb ntswb tsw tau nwg,
  nwg muaj fwjchim luj heev
   hab nwg txav txem ncaaj,
  nwg txujkev ncaaj nceeg muaj luj kawg
   nwg txhad tsw quab yuam leejtwg le.
  24Vem le nuav tuabneeg txhad
   fwm hab ntshai nwg.
  Vaajtswv yeej tsw quav ntsej
   tug kws nwg xaam pum tas nwg muaj tswvyim.”

37

Ê-li-hu tôn vinh quyền năng và uy nghiêm của Đức Chúa Trời

  1“Giông tố đó làm tim tôi run sợ,
   Như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực.
  2Hãy nghe, hãy lắng nghe tiếng Ngài như tiếng sấm,
   Tiếng rền vang ra từ miệng Ngài!
  3Ngài khiến nó vang dội khắp bầu trời,
   Chiếu sấm chớp đến tận cùng trái đất.
  4Rồi đến tiếng ầm vang.
   Với giọng uy nghiêm, Ngài cất tiếng sấm rền,
   Khi tiếng Ngài trỗi lên thì sấm chớp tung hoành.
  5Đức Chúa Trời phát tiếng sấm rền kỳ diệu;
   Ngài làm những việc lớn lao mà chúng ta không sao hiểu nổi.
  6Vì Ngài phán với tuyết: ‘Hãy rơi xuống đất’;
   Và với mưa rào: ‘Hãy tuôn như thác đổ’.
  7Ngài niêm phong bàn tay của mọi người,
   Để con người mà Ngài dựng nên biết công việc Ngài.
  8Khi ấy thú rừng rút vô hang,
   Nằm yên trong hầm của chúng.
  9Gió lốc từ phương nam kéo tới,
   Gió lạnh từ phương bắc tràn về.
  10Hơi thở Đức Chúa Trời tạo nên nước đá;
   Nước mênh mông đông cứng thành băng.
  11Ngài chứa hơi nước trong mây đen,
   Dùng mây gieo sấm chớp của Ngài.
  12Mây trôi mọi hướng theo sự dẫn dắt của Ngài,
   Để hoàn tất mọi việc Ngài truyền bảo
   Khắp mọi nơi trên đất.
  13Ngài sai mây đi, có khi để sửa phạt,
   Có lúc để tưới đất đai,
   Hoặc ban phước trên loài người.

  14Xin anh Gióp hãy nghe lời nầy,
   Xin đứng yên và chiêm ngưỡng các việc diệu kỳ của Đức Chúa Trời.
  15Anh có biết bằng cách nào Đức Chúa Trời ban lệnh cho chúng,
   Và khiến sấm chớp rực sáng trong mây không?
  16Anh có biết làm sao mây giữ thăng bằng khi trôi giạt,
   Một kỳ công của Đấng Toàn Tri không?
  17Anh có biết vì sao quần áo mình nóng lên,
   Khi mặt đất im lìm vì gió nam thổi đến không?
  18Anh có thể cùng Ngài trải bầu trời ra,
   Làm cho nó cứng như một tấm kính đúc không?
  19Xin dạy chúng tôi biết phải thưa gì với Chúa;
   Vì dốt nát, chúng tôi không biết trình bày sự việc.
  20Tôi nào có muốn thưa với Ngài;
   Tại sao tôi lại muốn Ngài tiêu diệt mình chứ?
  21Bây giờ, không ai có thể nhìn vào ánh sáng,
   Khi nó chói lòa trên bầu trời,
   Lúc gió đã thổi qua và bầu trời quang đãng.
  22Từ phương bắc đem ánh vàng rực rỡ;
   Đức Chúa Trời ngự đến với uy nghiêm đáng sợ vô cùng!
  23Đấng Toàn Năng, chúng ta không tìm đến Ngài được;
   Ngài quyền năng và chính trực tuyệt đối,
   Ngài công chính vô cùng, không ức hiếp ai.
  24Chính vì thế mà loài người tôn kính Chúa,
   Ngài không đoái đến kẻ tưởng mình khôn ngoan.”