1

Vaajtswv swv nwg tug Tub has

1Yaav thau u Vaajtswv swv cov xwbfwb cev lug has rua peb tej laug ntau zag hab swv ntau yaam txujci, 2tassws tam kawg nuav nwg has ntawm nwg tug Tub rua peb, yog tug kws nwg tsaa lug saws ib puas tsaav yaam ua qub txeeg qub teg, hab yog tug kws nwg swv tswm lub ntuj lub teb huvsw. 3Leej Tub xyeem kuas pum Vaajtswv tug duab ci ntsaa ab, nwg tug yaam ntxwv zoo thooj le Vaajtswv txhua yaam huvsw, nwg swv nwg tej lug kws muaj fwjchim luj tuav rawv ib puas tsaav yaam huvsw ca. Thaus nwg ntxuav tej kev txhum tseg huvsw lawm nwg nyob tsawg ntawm Vaajtswv kws luj dua ndais saab teg xws sau ntuj ceeb tsheej, 4txhad zoo dhau cov tubkhai ntuj ib yaam le kws nwg tau lub npe kws tswm txaj dua cov tubkhai ntuj tej npe.

Leej Tub luj dhau cov tubkhai ntuj

5Tsua qhov muaj ib tug tubkhai twg kws Vaajtswv has rua nwg tas,
  “Koj yog kuv tug Tub,
   nub nua kuv yug tau koj lawm”?
Lossws has tas,
  “Kuv yuav ua nwg leej txwv
   hab nwg yuav ua kuv tug tub.”?

6Hab muaj dua ib zag thaus Vaajtswv coj nwg tug Tub hlub lug rua huv lub nplajteb nwg has tas,
  “Ca Vaajtswv cov tubkhai ntuj suavdawg
   pe hawm tug Tub.”
7Has txug cov tubkhai ntuj nwg has tas,
  “Nwg tswm nwg cov tubkhai ntuj
   zoo ib yaam le cua,
  hab tswm nwg cov tub qhe
   zoo ib yaam le nplaim tawg.”

8Tassws has txug nwg leej Tub nwg has tas,
  “Au Vaajtswv, koj lub zwm txwv
   muaj nyob moog ib txhws tsw kawg.
  Tug cwj kws ua vaajntxwv kaav
   yog tug cwj ncaaj nceeg.
  9Koj nyam txujkev ncaaj nceeg,
   koj ntxub txujkev limham.
  Vem le nuav Vaajtswv, koj tug Vaajtswv,
   tau muab cov roj kws ua kuas zoo sab xyiv faab
   laub tsaa koj ua luj dua koj cov kwvluag.”

10Hab has tas,
  “Au tug Tswv, thau u
   koj tag taw rua lub nplajteb,
   hab lub ntuj yog koj txhais teg ua.
  11Tej hov yuav puam tsuaj taag,
   tassws koj yuav nyob moog le,
  tej hov yuav txawj qub
   yaam le tej tsoog tsho.
  12Koj yuav muab tej hov dov
   ib yaam le dov thooj ntaub
   hab raug muab hloov ib yaam tej tsoog tsho.
  Tassws koj tseed zoo le qub,
   hab koj lub naj lub xyoo tsw txawj kawg.”

13Muaj tug tubkhai ntuj twg kws Vaajtswv has rua nwg tas,
  “Ca le nyob tsawg ntawm kuv saab xws,
   moog txug thaus kuv muab koj cov yeeb ncuab
   ua koj lub rooj tag taw.”?
14Tej tubkhai ntuj yog tej ntsuj plig kws ua Vaajtswv teg num kws raug khaiv moog ua koom rua cov kws yuav tau txujkev dim los tsw yog?

1

Thượng Đế phán qua Con Ngài

1Xưa kia Thượng Đế dùng các nhà tiên tri phán dạy tổ tiên chúng ta nhiều lần, nhiều cách. 2Nhưng trong những ngày cuối cùng nầy Ngài phán cùng chúng ta qua Con Ngài là Con mà Ngài đã chọn để làm chủ tể mọi loài. Ngài cũng đã tạo dựng toàn thế gian qua Con ấy. 3Con tượng trưng cho vinh hiển của Thượng Đế và là hình ảnh trung thực của bản chất Ngài. Nhờ lời đầy quyền năng Ngài, các vật được kết hiệp lại bền vững. Khi Con tẩy sạch tội lỗi loài người thì trở về ngồi bên phải Thượng Đế, Đấng Cao cả trên thiên đàng. 4Con được tôn trọng hơn các thiên sứ vì Thượng Đế cho Con một danh trổi hơn danh các thiên sứ.
5Vì Thượng Đế chưa hề phán với thiên sứ nào rằng,
  “Ngươi là Con ta.
   Ngày nay ta đã sinh ngươi.” Thi thiên 2:7
 Ngài cũng không bảo với thiên sứ nào,
  “Ta sẽ sinh con ra,
   còn ngươi sẽ làm Con ta.” II Sa-mu-ên 17:4
6Còn khi đưa Con đầu lòng vào thế gian thì Ngài phán,
  “Các thiên sứ của Thượng Đế phải thờ lạy Con.”
7Đây là lời Thượng Đế phán về các thiên sứ:
  “Thượng Đế khiến các thiên sứ giống như gió.
   Ngài làm cho các tôi tớ Ngài như ngọn lửa.” Thi thiên 104:4
8Còn về Con Ngài thì Thượng Đế phán:
  “Lạy Thượng Đế, ngôi Ngài vững bền đời đời.
   Ngài sẽ lấy sự công chính cai trị nước của Ngài.
  9Chúa thích điều thiện, ghét điều ác,
   cho nên Thượng Đế đã chọn ngươi
   từ giữa các bạn hữu ngươi;
  Ngài ban cho ngươi sự vui mừng
   lớn hơn tất cả các bạn hữu ngươi.” Thi thiên 45:6–7
10Thượng Đế cũng phán,
  “Lạy Chúa, từ ban đầu Ngài dựng nên trái đất
   tay Ngài tạo ra các bầu trời.
  11Chúng sẽ bị tiêu diệt,
   nhưng Ngài sẽ còn đời đời.
  Chúng sẽ cũ mòn như áo,
  12Ngài sẽ cuốn chúng lại như cái áo,
   và thay chúng như thay áo.
  Nhưng Chúa không thay đổi,
   các năm tháng Ngài không bao giờ chấm dứt.” Thi thiên 102:25-27
13Thượng Đế cũng chưa bao giờ bảo với thiên sứ nào:
  “Hãy ngồi bên phải ta,
   cho đến khi ta đặt kẻ thù con
   dưới quyền cai trị của con.” Thi thiên 110:1
14Các thiên sứ là thần linh hầu việc Thượng Đế được sai đến để giúp những kẻ sẽ nhận được sự cứu rỗi.