4

Rooj ntug qheb

1Dhau ntawd kuv saib pum ib lub qhov rooj sau ntuj ceeb tsheej qheb quas lug ca. Hab lub suab kws kuv tau nov ntawd has rua kuv ib yaam le lub suab raaj xyu has tas, “Ca le nce tuaj sau nuav, kuv yuav qha rua koj paub txug tej kws yuav tsum muaj tshwm lug rua thaus dhau nuav lawd.” 2Taamswm ntawd Vaaj Ntsuj Plig kaav taag nrho kuv lub sab, kuv txawm pum muaj ib lub zwm txwv nyob sau ntuj hab muaj ib tug nyob tsawg sau lub zwm txwv ntawd. 3Tug kws nyob tsawg hov saib mas ci zoo le qai zeb hlaws daaj hab qai zeb hlaws lab, hab muaj zaaj sawv puag ncig lub zwm txwv hov ci zoo le qai zeb hlaws ntsuab txho. 4Hab ib ncig lub zwm txwv ntawd muaj neeg nkaum plaub lub zwm txwv, hab muaj neeg nkaum plaub tug kev txwj quas laug nyob sau tej zwm txwv hov. Puab naav tsoog tsho dawb paug hab ntoo lub mom kub sau taubhau. 5Muaj tsag lig xub laim lab quas vog hab xub nroo xub nthe tawm ntawm lub zwm txwv hov tuaj, hab muaj xyaa teg tsau cig laam lug rua ntawm lub zwm txwv ntawd saab xubndag. Tej teg tsau hov yog Vaajtswv xyaa tug ntsuj plig, 6hab ncaaj ntawm lub zwm txwv xubndag muaj ib yaam zoo le havtxwv ntshab le av ci yaam le qai zeb dawb.
 Ib ncig ntawm ob saab lub zwm txwv muaj plaub tug tsaj caj sa, muaj qhov muag puv nkaus saab nraus qaum hab saab xubndag.
7Tej tsaj caj sa hov tug ib zoo le tsuv ntxhuav, tug ob zoo le txwv nyuj, tug peb muaj ntsej muag le tuabneeg, tug plaub zoo le ib tug daav kws saamswm yaa. 8Plaub tug tsaj caj sa hov txhua tug muaj rau phob kauj tis, hab muaj qhov muag puv nkaus ib ncig saab sau saab huv, hab puab qw nruab nub mo ntuj tsw tu has tas,
  “Dawb huv, dawb huv, dawb huv
   yog Vaajtswv kws muaj fwjchim luj kawg nkaus,
  yog tug kws ib txwm muaj nyob
   hab muaj txujsa nyob hab tseed yuav lug.”
9Thaus tej tsaj caj sa hu nkauj qhuas hab fwm hab ua tsaug tug kws nyob tsawg sau lub zwm txwv, kws yog tug muaj txujsa nyob moog ib txhws tsw kawg, 10tes neeg nkaum plaub tug kev txwj quas laug hov txawm khwb nkaus rua ntawm tug kws nyob sau lub zwm txwv xubndag hab pe hawm tug kws muaj txujsa nyob moog ib txhws tsw kawg, hab hle puab lub mom kub txawb rua ntawm lub zwm txwv lub xubndag, hab has tas,
  11“Au tug Tswv kws yog peb tug Vaajtswv,
   koj tswm nyog tau meej mom
   hab koob meej hab fwjchim luj kawg,
  vem koj tswm ib puas tsaav yaam,
   hab ib puas tsaav yaam muaj nyob
   hab raug tswm lug lawv le koj tub xaav tseg.”

4

(4:1 - 22:5)

NHỮNG ÐIỀU CHÚA MẶC KHẢI CHO GIĂNG

Khải Tượng về Sự Thờ Phượng trên Thiên Ðàng

1Sau đó tôi nhìn, và kìa, một cánh cửa trên trời mở ra, và tiếng tôi đã nghe trước đây có âm vang như tiếng kèn nói với tôi, “Hãy lên đây, Ta sẽ chỉ cho ngươi những điều sẽ xảy ra sau các việc ấy.”
2Lập tức tôi được ở trong Ðức Thánh Linh, và kìa, trên trời có một cái ngai, trên ngai có một Ðấng đang ngồi. 3Ðấng đang ngồi ấy trông giống như lục bửu ngọc và hồng bảo ngọc; bao quanh ngai có một cầu vồng trông giống như lam bích ngọc. 4Chung quanh ngai có hai mươi bốn ngai khác; trên các ngai ấy tôi thấy hai mươi bốn vị trưởng lão đang ngồi, mình mặc y phục trắng, và đầu đội mão bằng vàng. 5Từ ngai phát ra sét chớp, âm vang, và sấm nổ. Trước ngai có bảy ngọn đèn, tức bảy Thần Linh của Ðức Chúa Trời, đang rực cháy. 6Phía trước ngai là một cảnh trông giống như một biển thủy tinh, trong suốt như pha lê. Chiếc ngai ở giữa, và bốn phía của ngai có bốn Sinh Vật với phía trước và phía sau đầy những mắt. 7Sinh Vật thứ nhất giống như sư tử, Sinh Vật thứ nhì giống như bò tơ, Sinh Vật thứ ba có mặt giống như mặt người, và Sinh Vật thứ tư giống như đại bàng đang bay. 8Bốn Sinh Vật ấy, mỗi Sinh Vật có sáu cánh, toàn thân và luôn cả bên dưới cánh đều đầy những mắt. Bốn Sinh Vật ấy ngày đêm tung hô không dứt rằng:
  “Thánh thay! Thánh thay! Thánh thay!
  Là Chúa và Ðức Chúa Trời Toàn Năng!
  Ðấng Ðã Có, Hiện Có, và Sắp Ðến!”
9Khi các Sinh Vật ấy dâng vinh hiển, tôn kính, và tạ ơn lên Ðấng ngự trên ngai, tức Ðấng Hằng Sống đời đời vô cùng, 10hai mươi bốn vị trưởng lão sấp mình xuống trước Ðấng đang ngự trên ngai, thờ lạy Ðấng Hằng Sống đời đời vô cùng, rồi họ tung các mão của họ trước ngai và nói,
  11“Lạy Chúa là Ðức Chúa Trời của chúng con,
  Ngài thật xứng đáng nhận vinh hiển, tôn kính, và quyền uy,
  Vì Ngài đã dựng nên mọi vật,
  Nhờ ý muốn Ngài mà chúng hiện hữu và được dựng nên.”