25

Nau Hôr Ma Phung Jât Nuyh Bu Ur Druh

1"Rnôk nây ƀon bri hđăch Brah Ndu mra jêng nâm bu jât nuyh bu ur druh, djôt ŭnh kđen hăn tâm mâp đah du huê gŭ ur. 2Prăm nuyh tâm phung khân păng jêng rluk, jêh ri prăm nuyh blau mĭn. 3Phung rluk sŏk ŭnh kđen khân păng, ƀiălah mâu djôt dak ŭnh ôh 4ƀiălah phung blau mĭn djôt ŭnh kđen geh dak ŭnh tâm rachŏk. 5Yorlah nơm gŭ ur văch jŏ ngăn, lĕ rngôch khân păng lâng săk jêh ri bêch hêng. 6Tâm n'gul măng geh bâr nter lah: 'Aơ, nơm gŭ ur văch! Luh hăn ran chuă păng!' 7Pôri lĕ rngôch phung bu ur druh dâk bêch jêh ri nkra ŭnh kđen khân păng. 8Phung rluk lah ma phung blau mĭn, tâm pă ma hên ƀă dak ŭnh, yorlah ŭnh kđen hên dăch nhhât jêh? 9Ƀiălah phung blau mĭn lah: 'Mâu, klach lah mâu tŏng ôh ma hên nơm, nđâp ma khân ay. Ueh lơn hăn hom ta phung tăch dak ŭnh, jêh ri rvăt ma khân ay nơm.' 10Ƀiălah dôl khân păng hăn rvăt dak ŭnh, nơm gŭ ur tât. Phung bu ur gŭ njrăng lăp tâm ngih sông sa tâm khan; jêh ri bu nchăng lơi mpông. 11Jŏ djê̆ ta nây phung bu ur rluk tât đŏng jêh ri lah: 'Hơi kôranh! Kôranh ơi, pơk an mpông ma hên ƀă.'
12Ƀiălah kôranh plơ̆ lah: 'Nanê̆ gâp lah ma khân ay, gâp mâu gĭt năl khân ay ôh.' 13Pôri njrăng hom. Yor khân ay mâu gĭt nar, mâu lĕ gĭt mông."

Nau Hôr Ma Nau Jao Prăk

14"Ƀon bri hđăch Brah Ndu mra jêng du huê bunuyh hăn nsong bri bu. Păng kuăl phung oh mon jêh ri jao drăp ma khân păng. 15Kôranh ăn ma du huê prăm rnglay prăk, ma nơm êng bar, jêh ri ma nơm pakơi lơn du rnglay prăk. Păng ăn ma khân păng tĭng nâm ăp nơm blau dŏng prăk, jêh ri păng hăn. 16Gơnh ro, nơm sŏk dơn jêh prăm rnglay prăk, hăn rgâl drăp gay hao. Jêh ri păng geh n'hao prăm rnglay prăk êng. 17Tâm ban lĕ nơm sŏk dơn jêh bar rnglay prăk geh n'hao bar. 18Ƀiălah nơm sŏk dơn jêh du rnglay prăk, hăn kuyh ntu tâp lơi prăk kôranh păng.
19"Jŏ nar ta nây kôranh phung oh mon nây plơ̆ tay, jêh ri păng ăn khân păng tĭng rnoh. 20Nơm sŏk dơn prăm rnglay prăk, văch djôt prăm rnglay prăk êng, jêh ri păng lah: 'Hơi kôranh, may jao jêh ma gâp prăm rnglay prăk. Aơ, prăm rnglay prăk gâp geh n'hao prăm rnglay prăk êng.' 21Kôranh lah ma păng: 'Ueh ngăn, hơi oh mon ueh jêh ri răp jăp; may jêng răp jăp tâm kan jê̆, gâp mra ăn may chiă uănh âk; văch hom dơn nau răm maak kôranh may.' 22Nơm sŏk dơn bar rnglay prăk văch, jêh ri lah tâm ban: 'Hơi kôranh, may jao jêh ma gâp bar rnglay prăk: Aơ, bar rnglay prăk gâp geh n'hao bar rnglay prăk êng.' 23Kôranh păng lah ma păng: 'Ueh ngăn, hơi oh mon ueh jêh ri răp jăp; may jêng răp jăp tâm kan jê̆, gâp mra ăn may chiă uănh âk; văch hom dơn nau răm maak kôranh may.' 24Nơm sŏk dơn du rnglay prăk văch đŏng jêh ri lah: 'Hơi kôranh, gâp gĭt ma may jêng du huê bunuyh dăng. May rek tâm ntŭk may mâu mâp srih, 25pôri gâp klach, jêh ri gâp hăn pôn lơi prăk may tâm neh. Aơ, sŏk hom prăk may nơm.' 26Ƀiălah kôranh plơ̆ lah ma păng: 'Hơi oh mon ƀai jêh ri ƀlao! May gĭt jêh gâp rek tâm ntŭk gâp mâu mâp tăm jêh ri gâp dônh tâm ntŭk gâp mâu mâp srih. 27Pôri ueh lơn may jao prăk gâp ma bunuyh tăch rgâl prăk, jêh ri ta nar gâp sĭt gâp mra sŏk đŏng prăk gâp nđâp ma kao păng. 28Pôri khân may sŏk hom prăk păng, jêh ri ăn ma nơm geh jêh jât rnglay prăk. 29Yorlah bu mra ntop ăn ma mbu nơm geh jêh, jêh ri păng mra geh âk rmeh; ƀiălah ma nơm mâu geh, bu mra sŏk lơi nđâp ndơ păng hŏ geh jêh. 30Bi ma oh mon mâu khlay nây, klŭp lơi păng tâm ntŭk ngo padih, ta nây geh nau nhĭm nhhiăng jêh ri nau rket sêk'"

Nau Phat Dôih Ma Phung Mpôl Băl Bunuyh

31"Tơlah Kon Bunuyh mra văch tâm nau chrêk rmah Păng, ndrel ma lĕ rngôch phung tông păr ueh Păng, rnôk nây Păng mra gŭ ta klơ sưng hđăch chrêk rmah Păng. 32Lĕ rngôch mpôl băl bunuyh mra tâm rƀŭn ta năp Păng, jêh ri Păng mra tâm nkhah jêng bar mpôl, nâm bu rmăk biăp tâm nkhah phung biăp đah phung be. 33Jêh ri păng mra dơm phung biăp mpeh pama păng, jêh ri phung be mpeh pachiau păng.
34Rnôk nây hđăch mra lah ma phung mpeh pama păng: 'Văch hom, phung Mbơ̆ gâp rŏng, ăn khân may sŏk dơn ƀon bri hđăch nkra ăn jêh ma khân may ntơm bơh geh neh ntu. 35Yorlah dôl gâp ji ngot khân may ăn jêh ndơ sông sa ma gâp. Gâp ji hir, khân may ăn gâp nhêt dak; gâp jêng bunuyh bu năch, khân may rom gâp. 36Gâp săk lưn, khân may ăn ma gâp bok ao. Gâp ji, khân may hăn chop gâp; bu krŭng gâp, khân may văch jô̆ khâl gâp.' 37Dôl nây phung sŏng mra plơ̆ lah ma păng: 'Ơ Kôranh Brah ơi, ndah jŏ hên mâp saơ may ji ngot, jêh ri ăn may sông sa, mâu lah may ji hir, ăn may nhêt dak? 38Jêh ri ndah jŏ hên mâp saơ may jêng bu năch, rom may, mâu lah may săk lưn, hên ăn bok ao ma may? 39Mâu lah ndah jŏ hên mâp saơ may ji, mâu lah bu krŭng hăn jô̆ khâl may?' 40Jêh ri hđăch mra plơ̆ lah ma khân păng: 'Nanê̆, gâp lah ma khân may, ăp tơ̆ khân may ƀư jêh nau aơ, ma du huê tâm phung oh nâu jê̆ jê̆ aơ, jêng nâm bu khân may ƀư ma gâp tâm ban lĕ.'
41"Dôl nây păng mra lah mpeh pachiau păng: 'Hơi phung bu rak rtăp jêh, du hom tă bơh gâp, hăn tâm ŭnh hâng ƀaƀơ n'ho ro, nkra jêh ma brah mhĭk jêh ri ma phung oh mon păng: 42Yorlah gâp ji ngot khân may mâu mâp ăn gâp sông sa ôh. Gâp ji hir khân may mâu mâp ăn ma gâp dak nhêt. 43Gâp jêng bu năch khân may mâu mâp rom gâp; gâp săk lưn khân may mâu mâp ăn ma gâp bok ao. Gâp ji jêh ri bu krŭng, khân may mâu mâp hăn chop khâl gâp.' 44Jêh ri phung aơ plơ̆ lah ma păng: 'Ơ Kôranh Brah, ndah jŏ hên mâp saơ may ji ngot, ji hir, jêng bu năch, săk lưn, ji, mâu lah bu krŭng jêh ri hên mâu kơl may?' 45Păng plơ̆ lah ma phung nây: 'Nanê̆ gâp lah ma khân may, ăp tơ̆ khân may mâu mâp ƀư nau aơ ma du huê tâm phung jê̆ jê̆ aơ, jêng nâm bu khân may mâu mâp ƀư ma gâp tâm ban lĕ?' 46Jêh ri phung aơ mra hăn tâm nau tâm rmal n'ho ro, ƀiălah phung sŏng mra hăn tâm nau rêh n'ho ro tâm ban lĕ."

25

Ngụ Ngôn Về Mười Trinh Nữ

1“Bấy giờ Nước Thiên Đàng sẽ ví như mười trinh nữ cầm đèn đi đón chàng rể. 2Trong số đó có năm cô dại, năm cô khôn. 3Các cô dại đem đèn nhưng không mang theo dầu. 4Mấy cô khôn đem bình dầu theo đèn của mình. 5Vì chàng rể đến trễ nên tất cả các cô buồn ngủ rồi ngủ thiếp đi.
6Đến nửa đêm có tiếng gọi lớn: ‘Chàng rể đến kìa, hãy ra tiếp đón!’
7Các trinh nữ đều thức dậy, khêu đèn lên cho sáng. 8Các cô dại nói với mấy cô khôn: ‘Xin các chị chia cho chúng em một ít dầu vì đèn chúng em sắp tắt.’
9Mấy cô khôn trả lời: ‘Không được, sợ không đủ cho cả chúng em và các chị, tốt hơn các chị nên ra cửa hàng mà mua.’
10Nhưng đang khi các cô gái kia đi mua dầu thì chàng rể đến. Những cô gái đã sẵn sàng thì vào dự tiệc cưới với chàng rể và cửa đóng lại.
11Sau đó, các trinh nữ kia mới trở về kêu xin: ‘Chủ ơi, xin mở cửa cho chúng tôi vào với.’
12Người chủ đáp: ‘Tôi nói thật, tôi không biết các cô là ai.’
13Vậy hãy tỉnh thức vì các con không biết ngày cũng chẳng biết giờ Con Người đến.”

Ngụ Ngôn Về Ba Người Đầy Tớ

(Lu 19:11-27)

14“Nước Thiên Đàng cũng ví như một người kia sắp đi xa nên gọi tôi tớ lại để giao tài sản mình cho họ. 15Ông giao cho người này năm nén bạc, người kia hai nén, người nọ một nén, mỗi người tùy theo khả năng, rồi lên đường. 16Người đầy tớ đã nhận năm nén bạc lập tức đi kinh doanh và làm lợi được năm nén bạc nữa. 17Người nhận hai nén bạc cũng thế, làm lợi thêm hai nén nữa. 18Nhưng người nhận một nén bạc, đi đào đất chôn giấu nén bạc của chủ.
19Sau đó khá lâu, chủ của các đầy tớ ấy trở về và tính sổ với họ. 20Người đã nhận năm nén bạc đem thêm năm nén khác trình: ‘Thưa chủ, năm nén bạc chủ giao, tôi đã làm lợi thêm được năm nén nữa đây.’
21Chủ bảo rằng: ‘Giỏi lắm, anh là đầy tớ tốt và trung tín! Anh đã trung tín trong các việc nhỏ, ta sẽ đặt anh cai quản những công việc lớn hơn, hãy vào chung vui với chủ anh.’
22Người đã nhận hai nén bạc cũng đến trình: ‘Thưa chủ, hai nén bạc chủ giao, tôi đã làm lợi được hai nén khác đây.’
23Chủ bảo rằng: ‘Giỏi lắm, anh là đầy tớ tốt và trung tín. Anh đã trung tín trong các việc nhỏ, ta sẽ đặt anh cai quản những công việc lớn hơn, hãy vào chung vui với chủ anh!’
24Người đã nhận một nén bạc cũng đến trình: ‘Thưa chủ, chủ là người nghiêm nhặt, gặt chỗ mình không gieo và thu chỗ mình không rải. 25Tôi sợ nên đi chôn giấu nén bạc của chủ dưới đất, tôi xin trả nén bạc lại chủ.’
26Chủ trả lời: ‘Anh là đầy tớ gian ác và lười biếng! Anh biết ta gặt chỗ ta không gieo và thu chỗ ta không rải, 27thì anh phải giao tiền bạc của ta cho ngân hàng để khi về ta sẽ thu được cả vốn lẫn lời.
28Vậy, hãy lấy nén bạc của tên nầy đem cho người có mười nén. 29Vì ai đã có, sẽ được cho thêm và sẽ có dư dật; nhưng ai không có thì ngay cả cái họ có cũng sẽ bị lấy mất. 30Còn tên đầy tớ vô dụng này; hãy ném nó ra ngoài nơi tối tăm, ở đó sẽ có than khóc và rên xiết.’ ”

Sự Xét Xử Các Nước

31“Khi Con Người đến trong vinh quang với tất cả thiên sứ, Ngài sẽ ngự trên ngai vinh quang. 32Mọi dân tộc sẽ được triệu tập trước mặt Ngài; Ngài sẽ phân chia họ ra như người chăn chiên tách chiên ra khỏi dê. 33Ngài sẽ để chiên bên phải và dê bên trái.
34Bấy giờ vua phán với những người ở bên phải: ‘Hỡi những người được phước của Cha Ta, hãy đến thừa hưởng vương quốc đã được sắm sẵn cho các con từ khi sáng tạo thế giới. 35Vì khi Ta đói, các con cho Ta ăn; Ta khát, các con cho uống. Khi Ta là khách lạ, các con đến thăm Ta. 36Ta trần truồng, các con mặc cho Ta; Ta đau ốm, các con chăm sóc Ta; Ta bị tù, các con đến thăm viếng Ta.’
37Bấy giờ những người công chính thưa: ‘Lạy Chúa, có bao giờ chúng con thấy Chúa đói mà cho ăn, hay khát mà cho uống? 38Có bao giờ chúng con thấy Chúa là khách lạ mà tiếp đãi, hoặc trần truồng mà mặc cho? 39Hay có khi nào chúng con thấy Chúa đau ốm hay bị tù đày mà thăm viếng?’
40Vua phán cùng họ: ‘Thật, Ta bảo cùng các con, hễ các con làm điều đó cho một trong những anh em hèn mọn nhất của Ta, tức là đã làm cho Ta vậy.’
41Bấy giờ Ngài phán với những người ở bên trái: ‘Hỡi những kẻ bị rủa sả, hãy lui ra khỏi Ta mà vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho quỷ vương và quỷ sứ nó. 42Vì khi Ta đói, các người không cho Ta ăn; Ta khát, các người không cho Ta uống. 43Ta là khách lạ, các người không tiếp đãi; Ta trần truồng, các người không mặc cho; Ta đau ốm, tù đày các người không thăm viếng.’
44Bấy giờ họ đáp: ‘Lạy Chúa, chúng con có bao giờ thấy Ngài đói khát hay là khách lạ, trần truồng, đau ốm hay tù tội mà không chăm sóc đâu?’
45Vua bèn phán với họ: ‘Thật, Ta bảo cùng các người, hễ các người không làm điều đó cho một trong những người hèn mọn nhất này, tức là không làm cho Ta.’
46Vậy, những kẻ này sẽ đi vào hình phạt đời đời còn những người công chính đi vào sự sống vĩnh phúc.”