5

1Ơ máh cũai proai Yaru-salem ơi! Cóq anhia parỗm máh tahan anhia, yuaq vil hái, khoiq noau crŏ́q lavíng nheq chơ! Alới ntôm ễ mut chíl cũai ayông proai I-sarel!

Bữn Muoi Noaq Ca Sốt Toâr Lứq Toâq Tễ Vil Bet-lahem

2Yiang Sursĩ pai neq: “Ơ vil Bet-lahem Ep-rat ơi! Mới la vil cacớt lứq tâng cruang Yuda, ma chumát bữn manoaq toâq tễ mới, án bữn chớc sốt toâr lứq. Án ayông máh cũai proai cứq, la cũai I-sarel. Achúc achiac án cỡt sốt lứq tễ dỡi mbŏ́q.”
3Ngkíq, Yiang Sursĩ ễ chiau proai án pỡ atĩ cũai par‑ũal alới, toau toâq tangái manoaq mansễm canỡt con samiang. Bo ki, máh sễm ai án ca noau cỗp dững chu cruang canŏ́h, alới bữn píh chu, cớp bữn ỡt loah parnơi cớp tỗp I-sarel, la sễm ai alới bữm. 4Tữ cũai ki toâq, án sốt nheq máh cũai proai án, nhơ bán rêng tễ Yiang Sursĩ yỗn, cớp nhơ chớc ang‑ữr tễ Yiang Sursĩ toâp. Máh cũai proai án bữn ỡt plot-plál, cỗ nhơ dũ ntốq tâng cốc cutễq nâi ngin án bữn chớc toâr. 5Lứq án toâp dững ŏ́c ien khễ yỗn dũ náq cũai.
 Tữ tỗp Asi-ria toâq rachíl ratáq cruang hái cớp talốh ntốq parnoâng khâm khong hái; tữ ki máh cũai clŏ́q cớp rangoaiq radững hái loŏh chíl tỗp alới.
6Toâq tỗp Asi-ria mut chíl tâm cutễq hái, tỗp hái bữn chíl riap loah cruang Asi-ria, la cruang Nim-rôt, na pla dau; cớp cũai clŏ́q cớp rangoaiq chuai hái yỗn vớt tễ atĩ tỗp Asi-ria.
7Máh cũai proai I-sarel noâng khlâiq, alới cỡt samoât dỡq latac Yiang Sursĩ asễng chuai máh cruang cũai. Alới cỡt samoât dỡq mia sễng rooh máh sarnóh chóh. Alới tỡ bữn poâng cũai, ma alới poâng ống Yiang Sursĩ sâng. 8Máh cũai I-sarel ca noâng khlâiq tâng mpứng dĩ tỗp canŏ́h, alới cỡt samoât cula samín loŏh chuaq cha tâng arưih, tỡ la tâng ruang bát. Khân cula samín ki hữm tỗp cữu, án palŏ́ng cáp toâp cữu ki, cớp háq cỡt mễng, cớp tỡ bữn noau rơi rachuai. 9Tỗp I-sarel lứq chíl riap cũai par‑ũal, cớp alới cachĩt táh nheq tỗp ki.
10Yiang Sursĩ pai neq: “Tâng tangái ki, cứq ễ pupứt nheq máh aséh tỗp anhia, cớp talốh táh dếh sễ aséh rachíl hỡ. 11Cứq ễ talốh táh nheq máh vil tâng cruang anhia, cớp talốh nheq ntốq parnoâng khâm khong anhia. 12Cứq ễ pupứt máh ramoon ca anhia dốq noap, cớp tỡ yỗn anhia bữn noâng cũai mo. 13Cứq ễ talốh máh rup anhia sang, cớp tanũl tamáu khớt hỡ. Chơ anhia ŏ́q sang noâng máh crơng anhia táq bữm. 14Cứq ễ rơq táh nheq máh tanũl noau dốq sang toam yiang Asê-ra tâng tâm cutễq anhia, cớp cứq ễ talốh táh nheq máh vil anhia hỡ. 15Cỗ cứq cutâu mứt lứq, cứq ễ carláh dỡq chóq máh cruang cũai ca tỡ bữn trĩh cứq.”

5

  1Bây giờ, hỡi Ái Nữ của quân đội, hãy tập họp lại thành đội ngũ,
  Quân thù đang vây hãm chúng ta,
  Chúng sẽ dùng gậy đánh vào má người lãnh đạo I-sơ-ra-ên.

Vị Lãnh Tụ Xuất Thân từ Bết-lê-hem

  2“Này ngươi, hỡi Bết-lê-hem ở Ép-ra-tha,
  Dù ngươi nhỏ bé không ra gì giữa các thị tộc của Giu-đa,
  Nhưng từ ngươi sẽ ra cho Ta một người,
  Một người sẽ trị vì trên I-sơ-ra-ên.
  Gốc gác của Người đã có từ ngàn xưa, từ vô cực trong quá khứ.”
  3Vì thế, Ngài sẽ bỏ mặc họ một thời gian,
  Cho đến khi người đàn bà lâm bồn đã sinh con;
  Bấy giờ những kẻ cùng huyết thống của người còn sống sót sẽ trở về quê hương đoàn tụ với dân I-sơ-ra-ên.
  4Người sẽ đứng dậy chăn bầy của mình bằng quyền lực của CHÚA,
  Bằng uy danh của CHÚA, Ðức Chúa Trời của Người.
  Bấy giờ thiên hạ sẽ được an cư lạc nghiệp,
  Vì khi ấy quyền lực của Người sẽ trải rộng đến mọi nơi tận cùng trái đất.
  5Chính Người sẽ đem lại hòa bình.

  Nếu quân A-sy-ri xâm lăng đất nước chúng ta và bước chân đến các lâu đài của chúng ta,
  Chúng ta sẽ lập bảy người chăn và tám người lãnh đạo để đối phó với chúng.
  6Họ sẽ đánh bại xứ A-sy-ri bằng gươm;
  Họ sẽ tiến vào đất của Nim-rốt bằng các cổng chính;
  Họ sẽ cứu chúng ta khỏi dân A-sy-ri,
  Nếu chúng đến đất nước chúng ta hay bước chân đến biên giới chúng ta.

Tương Lai của Những Người Còn Sót Lại giữa Các Nước

  7Bấy giờ những người còn sót lại của Gia-cốp,
  Những người đang sống giữa các dân,
  Sẽ như sương móc đến từ CHÚA,
  Như mưa rào rơi tự do trên cỏ,
  Không bị lệ thuộc vào người nào, không phải đợi chờ để được phép của ai.
  8Lúc ấy những người còn sót lại của Gia-cốp ở giữa các quốc gia sẽ như sư tử ở giữa các thú rừng,
  Như sư tử tơ ở giữa các đàn chiên,
  Nếu nó đi qua, nó sẽ giày đạp và xé xác các con mồi ra từng mảnh,
  Không ai cứu chúng được.

  9“Tay của ngươi sẽ đưa lên đè bẹp những kẻ chống lại ngươi,
  Tất cả kẻ thù của ngươi sẽ bị tiêu diệt.
  10Trong ngày ấy,” CHÚA phán,
  “Ta sẽ tiêu diệt các ngựa chiến giữa ngươi,
  Ta sẽ hủy diệt các xe chiến mã của ngươi.
  11Ta sẽ hủy phá các thành trong đất của ngươi,
  Ta sẽ làm sụp đổ tất cả các lâu đài kiên cố.
  12Ta sẽ diệt trừ bọn phù thủy thầy pháp khỏi tay ngươi,
  Ngươi sẽ không còn những kẻ đoán mò bói tướng.
  13Ta sẽ tiêu diệt các tượng chạm của ngươi và các trụ thờ của ngươi khỏi giữa ngươi,
  Ngươi sẽ không quỳ lạy trước các tác phẩm do tay ngươi làm ra nữa.
  14Ta sẽ cho nhổ lên tận gốc các trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra,
  Và tiêu diệt các thành thờ thần tượng của ngươi.
  15Trong cơn giận và cơn thịnh nộ, Ta sẽ thực hiện cuộc báo thù những dân không vâng lời Ta.”