3

Lacuoi Cớp Cayac

1Máh ki tê anhia ca lacuoi, cóq ĩt mứt pahỡm cayac anhia. Anhia táq ngkíq, dŏq cayac anhia ca tỡ bữn sa‑âm parnai Yiang Sursĩ, cỡt ralíh loah mứt toâq alới hữm ranáq anhia táq. Tỡ bữn túh cóq anhia atỡng ŏ́c ntrớu yỗn alới, 2yuaq alới hữm máh ranáq anhia táq la o, cớp anhia yám noap alới. 3Tễ ranáq anhia pasang tỗ chác, chỗi ễq nêuq ống yáng tiah sâng, la tễ anhia pasang sóc pôi ễq o, ngcuac chúc, chóq ngcŏ́ng, sớp sambễt, cớp tâc sớn ayoŏh o. 4Ma nêuq anhia cóq loŏh tễ mứt pahỡm. Nêuq ki la neq: Bữn mứt pahỡm laviei cớp táq ntỡng languat laham. Nêuq ki tỡ nai cỡt pứt, cớp bữn kia lứq yáng moat Yiang Sursĩ. 5Máh mansễm tễ mbŏ́q ca puai ngê Yiang Sursĩ, dốq alới cỡt nêuq ngkíq, cỗ alới ĩt pahỡm cayac alới. 6Máh ki tê Sara trĩh A-praham cớp án dŏq A-praham la ncháu. Anhia la samoât con mansễm Sara tê, khân anhia táq pĩeiq cớp tỡ bữn sâng ngcŏh ntrớu.
7Máh anhia ca cayac, cóq anhia chanchớm ễ táq yỗn bũi mứt pahỡm lacuoi anhia. Cóq anhia sanhữ alới ieuq hỡn tễ anhia, yuaq alới la mansễm. Alới bữn chống tê cớp anhia máh mun Yiang Sursĩ ễ yỗn anhia bữn tamoong mantái. Khân anhia táq o ngkíq, tỡ bữn ŏ́c ntrớu catáng parnai anhia câu sễq tễ Yiang Sursĩ.

Anhia Ramóh Túh Coat Cỗ Táq Ranáq Tanoang O

8Nâi la parnai parsốt tễ máh parnai adớh. Sễq anhia bữn muoi mứt muoi pahỡm, manoaq chuai manoaq, cớp manoaq ayooq manoaq samoât sễm ai. Cóq anhia manoaq sarũiq táq manoaq, cớp tỡ bữn ỗt ntrớu. 9Khân noau táq tỡ la pai anhia, anhia chỗi carláh dỡq; ma cóq anhia pai ŏ́c bốn yỗn cũai ki, yuaq Yiang Sursĩ khoiq arô anhia cớp pruam satốh ŏ́c bốn yỗn anhia. 10Tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q pai neq:
  “Cũai aléq yoc bũi óh tâng dỡi nâi,
   cóq án dáng rabán bỗq,
   chỗi loai pampla,
   cớp chỗi táq ntỡng lauq.
  11Cóq án viaq yơng tễ ranáq sâuq,
   chơ táq ranáq o ễn.
  Cóq án ravoât ŏ́c ien khễ
   cớp táq puai ŏ́c ien khễ ki.
  12Yuaq Yiang Sursĩ nhêng níc chu cũai tanoang o,
   cớp án pachêng cutũr tamứng
   toâq alới câu sễq tễ án.
Ma án nguai tễ cũai táq ranáq sâuq.”
13Khân anhia ma déc-padéc yoc ễ táq ranáq o, ki tỡ bữn cũai aléq têq táq anhia. 14Ma khân anhia chĩuq túh coat cỗ tian anhia táq ranáq tanoang o, Yiang Sursĩ lứq yỗn anhia bữn ŏ́c bốn. Anhia chỗi ngcŏh cũai, cớp chỗi clơng ramứh ntrớu. 15Ma cóq anhia yám noap Crĩt tâng mứt pahỡm anhia, cớp yỗn án cỡt Ncháu anhia. Cóq anhia chanchớm nhũang santoiq ntrớu anhia ễ ta‑ỡi, khân noau blớh tễ ramứh anhia ngcuang tễ Yiang Sursĩ. 16Ma cóq anhia ta‑ỡi laviei cớp khũn phễp. Anhia táq pỡq yỗn mứt pahỡm anhia tỡ têq tanĩq bữm. Ngkíq khân cũai aléq pai sâuq tễ ranáq o anhia táq puai Crĩt, alới lứq cỡt casiet táq. 17Khân Yiang Sursĩ yoc anhia chĩuq túh coat, khaq anhia chĩuq cỗ tian anhia táq ranáq o, saláng chĩuq cỗ tian anhia táq ranáq lôih. 18Lứq Crĩt toâp chĩuq cuchĩt tang anhia. Nứm muoi trỗ ki toâp án cuchĩt tang yỗn nheq tữh cũai lôih. Án la cũai o, ma noâng án cuchĩt tang cũai sâuq, dŏq têq án dững anhia toâq pỡ Yiang Sursĩ. Tỗ án noau cachĩt, ma Raviei án tamoong mantái níc. 19Nhơ tễ Raviei ki, Crĩt pỡq atỡng máh raviei ca ỡt tũ. 20Máh raviei ki la raviei cũai tỡ bữn trĩh Yiang Sursĩ tâng dỡi Nô-ê, bo Yiang Sursĩ acoan Nô-ê táq moâm tuoc. Chơ ống tacual náq toâp ỡt tâng tuoc ki bữn tamoong vớt tễ dỡq. 21Tỗp Nô-ê bữn tamoong tâng dỡq ki, la cỡt tếc yỗn anhia têq bữn tamoong tê nhơ tễ dỡq batễm. Dỡq ki tỡ bữn chuai tỗ anhia yỗn bráh, ma án chuai yỗn mứt pahỡm anhia cỡt bráh yáng moat Yiang Sursĩ. Cỗ nhơ Yê-su Crĩt tamoong loah tễ cuchĩt, Yiang Sursĩ têq chuai amoong anhia. 22Cớp Yê-su chỗn loah chu paloŏng, tacu coah atoam Yiang Sursĩ. Tữ ki án sốt nheq máh ranễng Yiang Sursĩ cớp máh ramứh chớc tâng paloŏng hỡ.

3

Bổn Phận Vợ Chồng

1Cũng vậy, chị em là những người vợ, hãy thuận phục chồng dù chồng chưa theo Ðạo, để qua cách ăn nết ở của vợ, người chồng sẽ bị cảm hóa, không cần nói gì, 2khi họ thấy được lòng trong trắng và cách ăn nết ở đáng tôn trọng của chị em. 3Chị em đừng quá chú trọng đến sự trang sức bề ngoài, như bện kiểu tóc cầu kỳ, đeo nhiều vàng ngọc, và ăn diện xa hoa loè loẹt; 4nhưng thà hãy trang sức con người bề trong, tức vẻ đẹp không tàn phai của một tâm hồn dịu dàng và bình lặng, đó là điều rất quý báu trước mặt Ðức Chúa Trời. 5Vì đó là cách các thánh nữ ngày xưa, những người để lòng trông cậy vào Ðức Chúa Trời, đã trang sức cho họ; họ thuận phục chồng của họ, 6giống như Sa-ra đã vâng phục Áp-ra-ham; bà gọi ông là chúa. Chị em sẽ trở thành con cái của Sa-ra, nếu chị em cứ làm điều thiện và không sợ bất cứ sự hăm dọa nào.
7Anh em là những người chồng cũng vậy, hãy sống với vợ với ý thức rằng nàng là phái yếu; vậy hãy quý trọng nàng như người chung hưởng ơn phước của đời sống với anh em; làm như thế lời cầu nguyện của anh em sẽ không bị ngăn trở.

Khuyên Chịu Khổ Vì Lẽ Phải

8Sau cùng, xin tất cả hãy đồng tâm nhất trí với nhau, hãy thông cảm nhau, hãy thương mến nhau trong tình anh chị em, hãy nhân từ và khiêm nhường. 9Ðừng lấy ác trả ác, đừng lấy nguyền rủa trả nguyền rủa, nhưng ngược lại, hãy chúc phước, vì anh chị em đã được kêu gọi để làm thế, hầu anh chị em có thể hưởng phước, 10vì,
  “Ai thiết tha yêu mến sự sống,
  Và muốn thấy những ngày tốt đẹp,
  Người ấy phải giữ lưỡi mình khỏi điều ác,
  Và môi mình khỏi nói những lời dối trá.
  11Người ấy phải bỏ điều ác và làm điều thiện.
  Người ấy phải tìm kiếm hòa bình và đeo đuổi nó.
  12Vì mắt Chúa đoái xem những người ngay lành,
  Tai Ngài lắng nghe lời cầu nguyện của họ,
  Nhưng mặt Chúa nghịch lại những kẻ làm ác.”
13Ai nỡ làm hại anh chị em khi anh chị em nhiệt thành làm điều tốt chăng? 14Nhưng nếu anh chị em phải chịu khổ vì lẽ phải, anh chị em có phước. Ðừng sợ sự đe dọa của họ và đừng bối rối. 15Nhưng hãy tôn Ðấng Christ ra thánh và làm Chúa trong lòng anh chị em. Hãy luôn luôn sẵn sàng trả lời mọi kẻ chất vấn về hy vọng của anh chị em, 16nhưng hãy đối đáp với thái độ khiêm tốn và kính trọng. Hãy có một lương tâm tốt, để những kẻ bôi bác anh chị em, những kẻ nói xấu cách đối xử tốt của anh chị em trong Ðấng Christ có thể bị hổ thẹn. 17Vì nếu ý muốn của Ðức Chúa Trời cho anh chị em là chịu khổ, thì thà làm điều thiện mà chịu khổ hơn là làm điều ác.

Ðấng Christ Chịu Khổ Thay Cho Những Người Tội Lỗi

18Ðấng Christ đã chịu khổ vì tội lỗi một lần đủ cả, Ðấng công chính chịu khổ thay cho những người tội lỗi, để Ngài có thể đem anh chị em đến với Ðức Chúa Trời. Thân xác Ngài đã bị giết chết, nhưng tâm linh Ngài đã được làm cho sống. 19Bởi tâm linh ấy Ngài đã đến rao báo cho những tâm linh bị tù, 20là những kẻ không vâng phục tự ngàn xưa, khi Ðức Chúa Trời nhẫn nại đợi chờ trong thời của Nô-ê, suốt thời gian chiếc tàu được đóng; trong tàu đó chỉ có ít người được cứu khỏi nước, tám linh hồn tất cả. 21Ðó là hình bóng của phép báp-têm đã cứu anh chị em ngày nay –không phải sự tẩy rửa những dơ bẩn trên thân thể, nhưng sự thệ nguyện giữ một lương tâm tốt đối với Ðức Chúa Trời– qua sự sống lại của Ðức Chúa Jesus Christ, 22Ðấng đã ngự lên trời, đang ở bên phải Ðức Chúa Trời, nơi các vị thiên sứ, các đấng có quyền hành, và các bậc có quyền lực đầu phục Ngài.