21

Nđêh Nji Tâm Pe Năm Nau Plơng Bôk Ma Phung Gabaôn

1Dôl rnôk rô̆ Y-David, geh nau ât ji ngot rŭng tâm pe năm. Y-David joi muh măt Yêhôva. Yêhôva plơ̆ lah ma păng pô aơ: "Geh nau tih yor ma nkhŭt mham ta Y-Sôl, jêh ri phung ngih păng yơh, yorlah păng nkhĭt jêh phung Gabaôn." 2Pôri hađăch kuăl phung Gabaôn, jêh ri nkoch bri đah khân păng-Phung Gabaôn mâu jêng phung Israel ôh, ƀiălah khân păng jêng hôm e klen tă bơh phung Amôrit; phung Israel geh ton sơm săk yô̆ an khân păng. Nđâp tơlah lĕ ton sơm jêh, gay om khân păng rêh; ƀiălah Y-Sôl hŏ joi nau ŭch ƀư rai khân păng yor nau păng ŭch kon dŏng ma phung ƀon lan Israel jêh ri phung Yuda.
3Yor nau nây, Y-David ôp phung Gabaôn, "Mâm gâp mra ƀư ma khân may? jêh ri moh ndơ gâp mra sŏk ŭch ƀư kloh nau tih; gay ma khân may dơi mŏt ton ma drăp ndơn Yêhôva?" 4Phung Gabaôn lah ma hađăch: "Mâu di nau đah prăk mâu lah miah ôh ndrăng hên đah Y-Sôl mâu lah đah ngih păng, hên mâu ŭch lĕ mra nkhĭt du huê tâm phung Israel." Y-David lah đŏng. "Pôri, moh ndơ gâp mra ƀư ăn ma khân may." 5Khân păng lah ma hađăch, "Buklâu nây mâp tă ƀư rai hên, jêh ri mĭn ŭch ăn hên rai yot gay ma hên mâu geh ntŭk ôh tâm lam n'gor bri Israel... 6Nây yơh, ăn bu jao ma hên pơh nuyh tâm phung kon bu klâu păng, hên mra rêt trôko khân păng tra năp măt Yêhôva ta ƀon Gabaôn ta kalơ yôk Yêhôva." Hađăch lah: "Gâp mra jao khân păng."
7Ƀiălah Y-David chalơi om Y-Mêphibôset, kon bu klâu Y-Jônathan, sau Y-Sôl yor nau sơm săk tâm ton Y-David đah Y-Jônathan, kon buklâu Y-Sôl, hŏ ƀư nau tâm rnglăp ta năp măt Yêhôva. 8Ƀiălah hađăch sŏk bar hê kon buklâu H'Rispa kon bu ur Y-Aiya, hŏ deh đah Y-Sôl, Y-Armôni jêh ri Y-Mêphibôset jêh ri prăm nưyh kon buklâu H'Mikal, kon bu ur Y-Sôl, hŏ deh đah Y-Adriêl, kon bu klâu Y-Barsilai buklâu Mêhôlat. 9Jêh ri păng jao khân ôbăl tâm ti phung Gabaôn, jêh ri phung nây yông trôko khân păng ta kalơ yôk ta năp Yêhôva, jêh ri pơh nuyh khân păng khĭt ndrih du tơ̆. Bu nkhĭt khân păng tâm nar ntơm saơm rek ba orgơ.
10Jêh ri H'Rispa kon bu ur Y-Aiya sŏk dŭng ƀau lăk kalơ lŭ ma păng nơm, ntơm bơh yăn kăch roih kŏ tât tô̆p mih rah tă bơh trôk djrah ta bunuyh khĭt, nôk nar păng nching mâu ăn ôh sĭm tâm trôk drâm kalơ bunuyh khĭt, jêh ri bri măng nching mâu ăn ôh mpô mpa bri văch êp.
11Tơlah bu mbơh ma Y-David nau H'Rispa kon bu ur Y-Aiya, ur yông Y-Sôl ƀư jêh, 12Y-David hăn tât ma ƀon lan Jabês trong n'gor Galaat, sŏk ntĭng Y-Sôl jêh ri nting Y-Jônathan kon buklâu Y-Sôl, jêng phung sŏk ntŭng nting nây tă bơh ta nklang ƀon Bet-san, ntŭk phung Philistin yông ko khân ôbăl, ta nar phung Philistin nkhĭt Y-Sôl ta yôk Gilbôa. 13Păng djôt leo tă bơh nây nting Y-Sôl jêh ri nting Y-Jônathan kon buklâu păng, jêh ri bu tâm rƀŭn lĕ nting phung bu yông ko jêh. 14Bu tâp nting Y-Sôl jêh ri kon buklâu păng Y-Jônathan tâm n'gor Benjamin ta ƀon Sêla, tâm môch Y-Kis mbơ̆ păng; jêh ri bu ƀư lĕ nau hađăch ntĭnh jêh. Jêh nau nây Brah Ndu tăng nau bu mbơh sơm ma bri dak.

Y-Abisai Tâm Rklaih Y-David Tă Bơh Bunuyh Toyh Juat

15Phung Philistin tâm lơh đŏng đah phung Israel, Y-David jêh ri phung oh mon păng trŭnh hăn, đâng tâm lơh đah phung Philistin. Y-David gĭt ma păng nơm lĕ rgănh ngăn jêh. 16Rnôk nây, Y-Isbibônôp, kon sau Rapha, du huê tâm phung kon sau toyh juat geh du n'gâr tak keng njing jâk pe rhiăng sêkel kông, jêh ri cheng đao mhe, mĭn gay lơh nkhĭt Y-David. 17Ƀiălah Y-Abisai kon buklâu Y-Sêruya văch kơl păng, ƀư ma buklâu Philistin jêh ri nkhĭt lơi păng. Jêh ri phung tahan Y-David sơm ton ma păng, lah: "May lơi hôm hăn ôh ndrel hên ma nau tâm lơh, klach lah ŭnh chai Israel mra nhhât hêng."

Phung Tahan Y-David Nkhĭt Phung Toyh Juat

18Jêh nau nây hôm e đŏng nau tâm lơh đah phung Philistin ta ƀon Gôp. Ta ntŭk nây, Y-Sibêkai, buklâu Hus, nkhĭt Y-Sap, jêng kon sau Rapha (nâm bu ntĭt bunuyh toyh juat ngăn).
19Ta bon Gôp hôm geh nau tâm lơh đah phung Philistin đŏng. Y-Êlhanan, kon bu klâu Y-Jarê-Ôrêgim, buklâu ƀon Bêtlêhem, nkhĭt Y-Gôliăt ƀon Gat, brâm tak păng nâm bu mpih Tanh. 20Geh đŏng nau tâm lơh ta ƀon Gat, ta nây geh du huê bunuyh toyh juat, păng geh prao nglau ti, ăp ti păng; jêh ri păng geh prao nglau jâng, ăp jâng păng. Lĕ rngôch jêng bar jê̆t ma puăn nglau. Jêh ri păng tâm ban lĕ jêng kon sau phung Rapha (nâm bu ntĭt phung toyh juat ngăn). 21Bunuyh aơ vay mưch ma phung Israel, Y-Jônathan, kon buklâu Y-Simei, mon Y-David nkhĭt păng. 22Puăn nuyh phung Philistin aơ bu deh ta ƀon Gat, noi deh phung Rapha, khân păng khĭt ma ti Y-David jêh ri ma ti phung oh mon păng.

21

Người Ga-ba-ôn

1Có một nạn đói kéo dài suốt trong ba năm dưới triều Đa-vít. Vua tìm kiếm, và cầu hỏi Chúa. Ngài cho vua biết: "Nguyên do vì Sau-lơ và người nhà ông đã sát hại dân Ga-ba-ôn." 2Vậy vua gọi người Ga-ba-ôn để nói chuyện. Họ không phải là người Y-sơ-ra-ên, nhưng là người Am-môn còn sống sót. Tuy Y-sơ-ra-ên đã có lời thề không giết họ, nhưng Sau-lơ vì lòng ái quốc cuồng nhiệt nên đã tìm cách tiêu diệt họ. 3Đa-vít hỏi người Ga-ba-ôn: "Ta phải làm gì cho anh em để chuộc tội, để anh em chúc phước lành cho nước chúng tôi?" 4Người Ga-ba-ôn đáp: "Chúng tôi không đòi hỏi vàng bạc gì cả trong vụ này, cũng không muốn giết ai trong Y-sơ-ra-ên." Đa-vít lại hỏi: "Vậy thì ta phải làm gì?" 5Họ đáp: "Đối với một người đã giết hại chúng tôi, chủ trương tiêu diệt chúng tôi, cho chúng tôi không còn tồn tại trên lãnh thổ Y-sơ-ra-ên như thế, 6chỉ xin vua giao cho chúng tôi bảy người trong các con trai của người ấy để chúng tôi treo họ trước Chúa Hằng Hữu trên núi Ngài tại Ghi-bê-a của Sau-lơ. Vua nói: "Được, ta sẽ giao họ cho anh em."
7Vua tránh không động đến Mê-phi-bô-sết, con Giô-na-than, cháu Sau-lơ, vì vua đã có lời thề với Giô-na-than trước Chúa. 8Nhưng vua bắt Ạt-mô-ni và Mê-phi-bô-sết, hai con trai của bà Rít-ba (bà này là con của Sau-lơ và bà Ai-gia) và năm con trai của bà Mê-ráp (bà này là con của Sau-lơ, chồng bà là Ạt-ri-ên con ông Bạt-xi-lai ở tại Mê-hô-la), 9giao cho người Ga-ba-ôn. Họ đem những người này treo trên núi trước mặt Chúa. Bảy người cùng chết vào ngày đầu mùa gặt lúa mạch.
10Bà Rít-ba lấy bao bố trải trên một tảng đá và ở lại đấy canh xác từ đầu mùa gặt cho đến khi mưa đổ xuống; ban ngày bà đuổi chim chóc, ban đêm bà canh không cho thú rừng đến gần xác. 11Có người báo cho Đa-vít biết được những điều bà Rít-ba đã làm. 12Đa-vít đi Gia-be Ga-la-át thu thập hài cốt của Sau-lơ và Giô-na-than, vì những người ở địa phương này đã cướp xác họ đem về. Trước đó người Phi-li-tin treo xác Sau-lơ và Giô-na-than tại công trường Bết-san, sau khi họ tử trận tại Ghinh-bô-a. 13,14Đồng thời với việc thu góp hài cốt của Sau-lơ và Giô-na-than, người ta cũng lấy xương cốt của bảy người bị treo, đem tất cả về Xê-la trong đất Bên-gia-min và chôn trong khu mộ của Kích, cha Sau-lơ. Sau khi người ta thi hành xong các điều vua truyền, Thượng Đế nghe lời cầu nguyện và thôi trừng phạt lãnh thổ.

Bốn người khổng lồ

15Y-sơ-ra-ên lại có chiến tranh với người Phi-li-tin. Đa-vít thân hành ra trận cùng các thuộc hạ, nhưng vua cảm thấy mỏi mệt lắm. 16Lúc ấy Ích-bi-bê-nốp, một người dòng giống khổng lồ, sử dụng cây thương đồng nặng trên năm kí lô, lưng đeo thanh kiếm còn mới, tấn công Đa-vít và suýt giết được vua. 17Nhưng A-bi-sai đến cứu kịp và giết người Phi-li-tin ấy. Nhân dịp này, tướng sĩ xin vua thề sẽ không ra trận nữa, vì họ sợ "ngọn đèn của Y-sơ-ra-ên bị dập tắt."
18Sau đấy, trong một trận tấn công quân Phi-li-tin ở Góp, Si-bê-cai người Hu-sai giết Sáp, một người thuộc dòng khổng lồ. 19Trong một trận khác với người Phi-li-tin, cũng tại Góp, Ên-ha-nan con Gia-a-rê Ô-ri-ghim người Bê-liêm, giết được em của Gô-li-át người Gát. Người Phi-li-tin này xử dụng một cây thương có cán lớn như cây trục máy dệt. 20Tại Gát, trong một trận khác nữa, có một người khổng lồ có sáu ngón trên mỗi bàn tay và mỗi bàn chân (cồng hai mươi bốn ngón); và 21khi người này nhục mạ Y-sơ-ra-ên, liền bị Giô-na-than (con của Si-mê-i, anh Đa-vít) giết. 22Bốn người kể trên đều thuộc giống khổng lồ sống ở Gát, và đều bị các tướng sĩ của Đa-vít giết đi.