2

Tangái Tapul Yiang Sursĩ Rlu

1Ngkíq, Yiang Sursĩ khoiq tễng moâm paloŏng cớp cutễq, cớp nheq máh ramứh canŏ́h hỡ. 2-3Toâq tangái tapul án rlu tễ ranáq án khoiq táq. Chơ Yiang Sursĩ satốh ŏ́c bốn yỗn tangái tapul, cớp dŏq miar tễ tangái canŏ́h, cỗ tâng tangái ki án rlu yuaq án khoiq táq moâm máh ranáq án ễ táq.

Yiang Sursĩ Tễng Cũai

4-6Nâi la parnai atỡng tễ Yiang Sursĩ tễng paloŏng cutễq. Bo tangái Yiang Sursĩ tễng paloŏng cutễq, tangái ki tỡ yũah bữn muoi nỡm aluang ntrớu dáh tâng cloong cutễq nâi, cớp sarnóh chóh la tỡ yũah dáh muoi ramứh ntrớu tê. Yiang Sursĩ tỡ yũah yỗn mia sễng pỡ cloong cutễq, cớp tỡ yũah bữn cũai aléq táq sarái tâng cốc cutễq nâi. Ma bữn dỡq talúc táq yỗn thớm chũop cloong cutễq. 7Yiang Sursĩ ĩt cutễq, chơ án mial táq rup cũai samiang. Moâm ki án cahỡ amut tâng hŏ́ng múh rup án mial ki. Chơ rup cũai samiang ki lứq bữn tamoong.

Yiang Sursĩ Yỗn Cũai Ỡt Tâng Nưong Ê-dên

8Yiang Sursĩ khoiq táq muoi nưong coah angia mandang loŏh pỡ ntốq ramứh Ê-dên. Yiang Sursĩ yỗn cũai án mbỡiq tễng ỡt tâng nưong ki. 9Yiang Sursĩ yỗn máh aluang tâng nưong ki padốh tễ pưn cutễq. Nheq tữh aluang ki la o cớp nêuq lứq cớp palâi la cha ễm. Ma bữn bar nỡm aluang mpha tễ aluang canŏ́h ca dáh tâng mpứng dĩ nưong ki. Muoi nỡm bữn ramứh ‘aluang ca yỗn tamoong mantái’. Ma muoi nỡm ễn bữn ramứh ‘aluang ca yỗn dáng ŏ́c o cớp ŏ́c sâuq’.
10Bữn muoi crỗng hoi tễ cruang Ê-dên yỗn nưong ki cỡt thớm. Chơ crỗng ki tampễq cỡt pỗn song. 11Ramứh song muoi la Pi-sôn, song nâi hoi viel cruang Havi-la. 12Tâng cruang ki bữn yễng o, trâm, cớp tamáu moat, têq táq crơng ra‑ỗt. 13Ramứh song bar la Ki-hôn, song nâi hoi viel cruang Cut. 14Ramứh song pái la Ti-crit, song nâi hoi tễ cruang Asi-ria coah angia mandang loŏh. Cớp ramứh song pỗn la Ơ-phơ-rat.
15Chơ Yiang Sursĩ dững cũai samiang mut ỡt tâng nưong Ê-dên ki, yỗn án asa cớp kĩaq. 16Ma Yiang Sursĩ patâp cũai ki neq: “Palâi tễ máh nỡm aluang tâng nưong nâi têq mới cha. 17Ma bữn muoi nỡm aluang ramứh ‘aluang ca yỗn dáng ŏ́c o cớp ŏ́c sâuq’, ki mới chỗi cha. Khân tangái aléq mới cha palâi tễ nỡm ki, lứq samoât mới cóq cuchĩt.”

Yiang Sursĩ Tễng Manoaq Ễn Ỡt Cớp Adam

18Yiang Sursĩ pai: “Cũai samiang ỡt manoaq ki tỡ o. Ngkíq cứq ễ tễng manoaq ễn yỗn chuai án.”
19Yiang Sursĩ khoiq mial cutễq tễng cỡt máh charán; moâm án tễng, chơ án atoâq pỡ samiang ki yoc ễ dáng ntrớu samiang nâi amứh máh charán ki. Nŏ́q samiang ki amứh, lứq cỡt ramứh ngkíq. 20Chơ samiang nâi amứh nheq tữh máh charán dống, charán cruang, cớp chớm pâr tâng paloŏng. Mŏ Adam, ki tỡ yũah bữn noau ỡt táq yớu cớp chuai án.
21Ngkíq, Yiang Sursĩ táq yỗn Adam bếq langêt lứq. Tữ Adam bếq, án ĩt muoi ntreh nghang bran tễ tỗ Adam, cớp tễng loah sâiq bân ntốq án ĩt nghang bran. 22Chơ Yiang Sursĩ tễng nghang bran tễ Adam cỡt manoaq cũai mansễm. Cớp Yiang Sursĩ dững mansễm ki atoâq yỗn Adam.
23Adam pai neq: “Sanua bữn manoaq ĩn tháng cứq! Lứq samoât cũai nâi cỡt tễ nghang cớp sâiq cứq. Ramứh cũai nâi cứq dŏq ‘mansễm’, cỗ án cỡt tễ samiang.”
24Yuaq ngkíq, cũai samiang ễ yoah tễ mpiq mpoaq, chơ ỡt parnơi cớp lacuoi án. Ngkíq alới bar náq lacuoi cayac cỡt máh muoi noaq sâng. 25Adam cớp lacuoi án ỡt mu rariat, ma alới tỡ bữn sâng casiet ntrớu.

2

Ðức Chúa Trời Biệt Riêng Ngày Thứ Bảy Ra Thánh

1 Ấy vậy công cuộc tạo dựng trời, đất, và muôn loài thọ tạo đã hoàn tất. 2 Ðến ngày thứ bảy Ðức Chúa Trời hoàn tất công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy Ngài nghỉ, không làm mọi việc Ngài đã làm. 3 Ðức Chúa Trời ban phước cho ngày thứ bảy và biệt riêng ngày ấy ra thánh, vì trong ngày đó Ðức Chúa Trời nghỉ, không làm những việc Ngài đã làm trong cuộc sáng tạo. 4a Ấy là gốc tích của trời và đất khi chúng được dựng nên.

Một Bản Ký Thuật Khác về Công Cuộc Sáng Tạo

4b Trong ngày CHÚA Ðức Chúa Trời dựng nên trời và đất – 5 trước khi cây cối ngoài đồng có trên mặt đất và trước khi rau cỏ ngoài đồng mọc lên, vì CHÚA Ðức Chúa Trời chưa ban mưa xuống đất, và cũng chưa có loài người để canh tác trên mặt đất, 6 nhưng có hơi nước từ dưới đất bốc lên và thấm nhuần khắp mặt đất – 7 CHÚA Ðức Chúa Trời dùng bụi đất nắn nên con người, rồi hà sinh khí vào lỗ mũi, con người trở nên một sinh vật có linh hồn.
8 CHÚA Ðức Chúa Trời cũng lập một vườn tại Ê-đen, ở phía đông, rồi đặt con người Ngài đã dựng nên vào đó.
9 Từ dưới mặt đất CHÚA Ðức Chúa Trời cho mọc lên những cây thật đẹp mắt, trái chúng dùng làm thực phẩm rất ngon; ở giữa vườn cũng có cây sự sống và cây tri thức thiện và ác.
10 Có một con sông từ Ê-đen chảy ra tưới vườn; con sông đó tẻ ra bốn nhánh. 11 Nhánh thứ nhất tên là Pi-sôn; đó là sông chảy quanh khắp xứ Ha-vi-la, nơi có vàng. 12 Vàng ở xứ đó có phẩm chất tốt; nơi đó cũng có dược liệu thơm hiếm có và đá quý. 13 Nhánh thứ hai là Ghi-hôn; đó là sông chảy quanh khắp xứ Cút. 14 Tên của nhánh thứ ba là Khít-đê-ken, chảy về hướng đông của A-sy-ri. Nhánh thứ tư là Ơ-phơ-rát.
15 CHÚA Ðức Chúa Trời đem con người đặt trong Vườn Ê-đen để trồng trọt và giữ vườn. 16 CHÚA Ðức Chúa Trời ra lịnh cho con người, “Ngươi được tự do ăn mọi cây trái trong vườn, 17 nhưng về cây tri thức thiện và ác ngươi chớ ăn, vì hễ ngày nào ngươi ăn trái cây ấy, ngươi sẽ chết.”
18 Bấy giờ CHÚA Ðức Chúa Trời phán, “Con người ở một mình không tốt. Ta sẽ dựng nên một bạn đời thích hợp để giúp đỡ nó.”
19 CHÚA Ðức Chúa Trời lấy đất làm nên mọi thú đồng và mọi chim trời, rồi đem chúng đến A-đam, để xem ông gọi chúng thế nào; hễ A-đam gọi mỗi sinh vật là gì thì nó sẽ trở thành tên của sinh vật đó. 20 A-đam đặt tên cho mọi súc vật, mọi chim trời, và mọi thú đồng, nhưng chính A-đam, ông không tìm được ai làm bạn đời thích hợp để giúp đỡ ông. 21 Vì thế CHÚA Ðức Chúa Trời khiến A-đam ngủ mê, và ông ngủ mê man. Ngài lấy một xương sườn của A-đam rồi lấp thịt thế vào chỗ ấy. 22 Kế đó CHÚA Ðức Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy nơi A-đam tạo nên một người nữ, rồi đem nàng đến với A-đam. 23 Bấy giờ A-đam nói,
  “Cuối cùng tôi cũng có được một người;
  Người nầy có xương từ xương tôi mà ra, và thịt từ thịt tôi mà ra;
  Người nầy sẽ được gọi là người nữ,
  Vì người nầy đã từ người nam mà ra.”
24 Bởi vậy người nam sẽ rời cha mẹ để kết hợp với vợ mình, và hai người sẽ trở nên một thịt. 25 Thuở ấy cả A-đam và vợ ông đều trần truồng, nhưng họ không hề cảm thấy e thẹn.