36

1Mbe^saa^len, O^ho^li^apc caux yietc zungv maaih banh zeic nyei mienh, dongh Ziouv bun maaih buoz-dauh longx, maaih cong-mengh hiuv duqv hnangv haaix nor zoux singx dinc nyei nyungc-nyungc ziouc ziux Ziouv paaiv-poux nyei yietc zungv waac zoux.”

Mienh Dorh Ga'naaiv Daaih Fongc Horc

2Mose heuc Mbe^saa^len, O^ho^li^apc caux dauh dauh maaih banh zeic nyei mienh, se Ziouv ceix bun maaih banh zeic haih zoux yaac maaih hnyouv zoux nyei mienh, daaih zoux gong. 3Zaangc mienh yietc zungv mingh Mose wuov zipv I^saa^laa^en Mienh cuotv fim fongc horc zoux singx dinc wuov deix ga'naaiv. I^saa^laa^en Mienh ndorm-ndorm corc dorh ga'naaiv daaih fongc horc bun Mose. 4Da'faanh maaih buoz-dauh longx zoux singx dinc nyei zaangc mienh, gorqv-mienh ziouc guangc jienv ninh mbuo nyei gong mingh 5mbuox Mose, “Mienh dorh ga'naaiv daaih camv jiex ndaangc qiemx zuqc longc weic zoux Ziouv paaiv zoux nyei gong.”
6Mose ziouc mbuox mienh zunh gormx ndopv-liuh ciangv, mbuox baeqc fingx, “Haaix dauh m'jangc m'sieqv maiv zuqc dorh haaix nyungc fongc horc weic zoux singx dinc aqv.” Zuangx mienh ziouc dingh njiec, maiv dorh ga'naaiv daaih fongc horc. 7Siou daaih nyei ga'naaiv zungv gauh camv qiemx zuqc longc zoux nyungc-nyungc gong.

Zoux Zaangc Ziouv Nyei Ndopv-Liuh

(Beiv mangc Cuotv I^yipv 26:1-37)

8Yiem zuangx gong-mienh mbu'ndongx, maaih buoz-dauh gauh longx jiex wuov deix zaangc mienh, zoux ndopv-liuh. Ninh mbuo longc la'maah suix-muonc zorpc jienv ba'gi suix setv mbuov, luoqc, siqv-hongc, ndatv ziepc kuaaiv ndie aengx congx jienv ⟨ke^lu^mbim⟩ nyei fangx. 9Kuaaiv-kuaaiv fih njietv fih ndaau. Ndaauv nyic ziepc betv ndorqc, jangv biei ndorqc. 10Ninh mbuo zorqv biaa kuaaiv gapv jienv lunh benx yietc kuaaiv, aengx zorqv wuov deix biaa kuaaiv lunh benx yietc kuaaiv. 11Ninh mbuo longc ndie-mbuov zoux nekv dingx jienv wuov deix i kuaaiv domh ndie nyei ndie-hlen. 12Yietc kuaaiv dingx hmz ziepc norm nekv. Naaiv kuaaiv nyei nekv caux wuov kuaaiv nyei nekv doix ziangx. 13Ninh mbuo aengx longc jiem zoux hmz ziepc norm ga'naaiv-kaux, zorqv naaiv kuaaiv nyei nekv bangc wuov kuaaiv nyei nekv kaux jienv benx yietc norm ndopv-liuh mi'aqv.
14Ninh mbuo aengx longc yungh biei ndatv ziepc yietv kuaaiv daaih gomv ndopv-liuh ga'nyiec wuov yiemc. 15Naaiv deix kuaaiv-kuaaiv fih njietv fih ndaau, ndaauv faah ziepc ndorqc, jangv biei ndorqc. 16Ninh mbuo zorqv biaa kuaaiv gapv jienv lunh benx yietc kuaaiv. Aengx zorqv juqv kuaaiv fih hnangv nyei lunh benx yietc kuaaiv. 17Yiem naaiv deix i kuaaiv domh ndie nyei ndie-hlen, yietc kuaaiv ninh mbuo dingx hmz ziepc norm nekv.
18Ninh mbuo longc dongh siqv zoux hmz ziepc norm ga'naaiv-kaux, kaux jienv wuov deix i kuaaiv domh ndie nyei nekv ziouc benx yietc kuaaiv mi'aqv. 19Ninh mbuo aengx longc nyomc daaih siqv nyei yungh gouv ndopv gomv yiemc. Aengx longc fuoqv daaih longx nyei saeng-kuv ndopv gomv yiemc.
20Ninh mbuo longc da'suqv ndiangx zoux ndopv-liuh nyei qorng, liepc zaqc. 21Norm-norm qorng hlang ziepc ndorqc, jangv ndorqc bienx. 22Norm-norm qorng, i bung qorng-zaux ninh mbuo pai ga'nyiec maengx bun ninh citv deix, yietc norm qorng nyei zaux ziouc caux da'nyeic norm qorng nyei zaux gapv jienv. Ndopv-liuh nyei yietc zungv qorng ninh mbuo hnangv naaiv nor zoux. 23Naamh bung maengx ninh mbuo zoux nyic ziepc norm qorng. 24Aengx longc nyaanh zoux feix ziepc norm taapv topv qorng nyei zaux. Yietc norm qorng maaih i norm taapv. 25Weic baqv bung maengx ninh mbuo aengx zoux nyic ziepc norm qorng. 26Aengx zoux feix ziepc norm nyaanh taapv topv qorng nyei zaux. Yietc norm qorng maaih i norm taapv. 27Weic ndopv-liuh nqaang, fai bung wuov bung, ninh mbuo zoux juqv norm qorng. 28Aengx ganh zoux i norm qorng weic nqa'haav maengx nyei gorqv. 29Gorqv nyei i norm qorng yiem ga'ndiev horpc taux gu'nguaaic yaac juangc norm kou kou jienv. I norm gorqv zungv fih hnangv nyei zoux. 30Hnangv naaic, yietc zungv maaih hietc norm qorng yaac maaih ziepc luoqc norm nyaanh taapv. Yietc norm qorng topv i norm taapv.
31Ninh mbuo longc da'suqv ndiangx zoux gungh gangc nyei ndiangx. Yietc bung ndopv-liuh nyei qorng maaih biaa diuh. 32Wuov bung qorng yaac maaih biaa diuh. Ndopv-liuh nqa'haav maengx, fai bung wuov bung, aengx maaih biaa diuh. 33Mbu'ndongx wuov wuonc gungh gangc ndiangx benx yietc diuh ndiangx yiem naaiv bung mingh dorng wuov bung. 34Naaiv deix qorng yietc zungv buang jienv jiem aengx dingx jienv jiem-kuing cunx gungh gangc ndiangx. Gungh gangc ndiangx yietc zungv yaac buang jienv jiem.
35Ninh mbuo longc ba'gi suix setv mbuov, luoqc, siqv-hongc zorpc jienv la'maah suix-muonc ndatv kuaaiv mbaeqc gaengh ndie. Buoz-dauh longx nyei mienh aengx congx jienv ke^lu^mbim nyei fangx. 36Ninh mbuo longc da'suqv ndiangx zoux biei norm dongc yaac buang jienv jiem, dingx jienv jiem-ngau kuangx mbaeqc gaengh ndie. Ninh mbuo yaac zoux biei norm nyaanh taapv topv wuov deix dongc. 37Mbaeqc ndopv-liuh nyei gaengh wuov kuaaiv mbaeqc gaengh ndie, ninh mbuo longc ba'gi suix setv mbuov, luoqc, siqv-hongc, zorpc jienv la'maah suix-muonc ndatv daaih yaac maaih buoz-dauh congx congx nyei mienh congx jienv congx. 38Ninh mbuo yaac zoux biaa norm dongc caux dingx dongc nyei ngau. Dongc dueiv-mueiz buang jienv jiem. Biaav yaac buang jienv jiem. Ninh mbuo yaac zoux biaa norm dongh siqv taapv topv dongc.

36

Dân sự có lòng tốt dâng lễ vật bội phần

1 Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp và các người khôn khéo, tức là người Đức Giê-hô-va đã phú cho sự khôn ngoan và sự thông sáng đặng làm các công việc định dụng về việc tế lễ nơi thánh, đều làm mọi việc mà Đức Giê-hô-va đã phán dặn. 2 Vậy, Môi-se bèn gọi Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp, và các người khôn khéo mà trong lòng họ Đức Giê-hô-va phú sự thông sáng, cùng các người có lòng cảm động xui mình đến gần, đặng làm công việc. 3 Trước mặt Môi-se, họ thâu các lễ vật của dân Y-sơ-ra-ên đã đem đến, để làm các công việc định dùng về sự tế lễ nơi thánh. Nhưng mỗi buổi sớm mai, dân sự lại đem đến lễ vật tình nguyện nữa. 4 Thế thì, các người khôn khéo làm mọi công việc của nơi thánh, đều tạm đình, 5 đến nói cùng Môi-se rằng: Dân sự đem đến dư bội phần đặng làm các công việc mà Đức Giê-hô-va đã phán dặn. 6 Theo lịnh truyền của Môi-se, họ bèn đi rao từ trại quân rằng: Bất kỳ người nam hay nữ, chớ làm công việc về lễ vật của nơi thánh nữa! Vậy họ cấm dân sự không cho đem đến chi thêm nữa hết. 7 Vì đã đủ các vật liệu đặng làm hết thảy công việc, cho đến đỗi còn dư lại nữa.

Dựng đền tạm

8 Các người khôn khéo trong vòng những người làm công việc, dùng mười bức màn bằng vải gai đậu mịn, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, thêu hình chê-ru-bim cực xảo, mà dựng đền tạm. 9 Mỗi bức màn đều dài hai mươi tám thước, rộng bốn thước; các bức đều đồng cỡ nhau. 10 Họ kết mỗi năm bức màn dính lại nhau; 11 thắt vòng bằng chỉ tím nơi triêng của bức màn thứ nhứt, ở đầu bức nguyên; và cũng làm như vậy cho triêng của bức màn ở nơi chót trong bức nguyên thứ nhì. 12 Họ thắt năm chục vòng theo triêng của bức màn ở đầu của bức nguyên thứ nhứt, và năm chục vòng theo triêng bức màn ở chót của bức nguyên thứ nhì; các vòng đối nhau. 13 Đoạn chế năm chục cái móc bằng vàng, móc bức nầy với bức kia, để cho đền tạm kết lại thành một.
14 Kế đó, họ dùng lông dê kết mười một bức màn, để làm bong trên đền tạm. 15 Bề dài mỗi bức màn ba mươi thước, bề rộng bốn thước: mười một bức màn đều đồng cỡ nhau. 16 Họ kết năm bức màn riêng ra; và sáu bức màn khác riêng ra; 17 thắt năm chục cái vòng nơi triêng bức chót của bức nguyên thứ nhứt, và năm chục vòng nơi triêng bức ở đầu của bức nguyên thứ nhì; 18 làm năm chục cái móc bằng đồng, móc bức bong hiệp lại thành một.
19 Họ cũng làm cho đền tạm một tấm lá phủ bằng da chiên đực nhuộm đỏ, và một tấm lá phủ bằng da cá nược đắp lên trên.
20 Họ dùng ván bằng cây si-tim làm vách cho đền tạm. 21 Mỗi tấm ván mười thước bề dài, một thước rưỡi bề ngang. 22 Mỗi tấm có hai cái mộng liền nhau: cả ván đền tạm đều làm một cách.
23 Vậy, họ làm ván cho đền tạm: hai chục tấm về phía nam; 24 dưới hai chục tấm làm bốn chục lỗ mộng bằng bạc: dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng, để chịu hai cái mộng. 25 Họ cũng làm hai chục tấm ván ở phía bắc đền tạm, 26 và bốn chục lỗ mộng bằng bạc; dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng. 27 Về phía đằng sau của đền tạm, tức là phía tây, họ làm sáu tấm ván, 28 và về hai góc sau thì làm hai tấm ván. 29 Hai tấm ván góc ra khít với nhau từ dưới chí trên bởi một cái khoen ở nơi đầu; hai góc hai bên đều làm như vậy. 30 Thế thì, có tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bằng bạc, dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng. 31 Họ làm năm cây xà ngang bằng gỗ si-tim cặp mấy tấm ván về phía bên nầy của đền tạm, 32 năm cây xà ngang khác về phía bên kia, và năm cây xà ngang khác nữa về phía sau đền tạm, tức là phía tây. 33 Họ làm cây xà ngang giữa, đặng lòn qua thân giữa các tấm ván từ đầu nầy đến đầu kia, 34 và bọc vàng mấy tấm ván. Họ làm các khoen của ván bằng vàng, đặng xỏ xà ngang qua, và bọc vàng các cây xà ngang.
35 Họ lại chế một bức màn bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn, thêu hình chê-ru-bim cực xảo, 36 rồi làm bốn cây trụ bằng gỗ si-tim, bọc vàng, cùng đinh bằng vàng; đúc bốn lỗ trụ bằng bạc cho mấy cây trụ đó.
37 Họ cũng chế cho cửa vào Trại một tấm màn bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn: ấy là một công việc thêu thùa. 38 Họ cũng làm năm cây trụ cùng đinh, rồi bọc vàng trên đầu trụ, và các cây nuông; còn năm lỗ trụ thì bằng đồng.