14

Amaxiya ua vaajntxwv kaav Yuta

(2VKk. 25:1-24)

1Xyoo ob kws Yehau‑aha tug tub Yehau‑a ua vaajntxwv kaav Yixayee mas Yau‑as tug tub Amaxiya chiv ua vaajntxwv kaav Yuta. 2Thaus nwg chiv ua vaajntxwv kaav nwg noob nyoog muaj neeg nkaum tswb xyoos, nwg nyob huv Yeluxalee kaav tau neeg nkaum cuaj xyoo. Nwg nam npe hu ua Yehau‑anti, yog tuabneeg huv Yeluxalee. 3Nwg ua tej kws Yawmsaub pum tas zoo tassws zoo tsw thooj le nwg yawm koob Tavi. Nwg ua txhua yaam lawv le kws nwg txwv Yau‑as tau ua lawd. 4Tassws tej chaw sab teev daab hov nwg tseed tsw tau muab rhuav pov tseg. Cov pejxeem tseed xyeem tsaj hab hlawv moov xyaab rua sau tej chaw sab hov. 5Thaus nwg muaj fwjchim kaav lub tebchaws huv nwg txhais teg ruaj khov lawm nwg txawm muab cov tub teg tub taw kws tua nwg txwv tua pov tseg. 6Tassws nwg tsw tau tua cov kws tua nwg txwv cov mivnyuas, lawv le kws muab sau ca rua huv Mauxe phoo ntawv kevcai kws Yawmsaub has tas, “Leejtxwv yuav tsw rws nwg tej mivnyuas lub txem tuag, hab tej mivnyuas yuav tsw rws leej txwv lub txem tuag. Ca txhua tug nyag rws nyag lub txem tuag.”
7Ahaxiya muab cov Entoo tua ib vaam leej rua huv lub Haav Ntsev hab moog ntaus hab txeeb tau lub moos Xelaj txhad hu lub moos hov ua Yauthe‑ee, yog lub npe kws hu lug txug naj nub nwgnuav.
8Hab Amaxiya khaiv tub xaa xuv moog cuag Yehau‑a kws ua vaajntxwv kaav cov Yixayee, Yehau‑a txwv yog Yehau‑aha, nwg yawm yog Yehu, mas has tas, “Ca le tuaj, es ib yuav ua rog tim ntsej tim muag.” 9Mas Yixayee tug vaajntxwv Yehau‑a xaa xuv moog rua Yuta tug vaajntxwv Amaxiya has tas, “Ib tsob xuav paug peg lub roob Lenpanoo xaa xuv moog rua ib tsob ntoo cab sau roob Lenpanoo has tas, ‘Ca le muab koj tug ntxhais qua rua kuv tug tub.’ Tes muaj ib tug tsaj qus nyob peg Lenpanoo txawm hlaa moog muab tsob xuav paug hov tsuj pis kag. 10Qhov tseeb yeej yog koj ntaus yeej cov Entoo koj lub sab txhad khaav theeb. Ca le txaus sab rua koj lub koob meej hab nyob tuabywv huv tsev. Ua caag koj yuav tshaum kuas muaj kev kub ntxhuv ua rua koj hab cov Yuta raug kev puam tsuaj ua ke?”
11Tassws Amaxiya tsw noog. Cov Yixayee tug vaajntxwv Yehau‑a txhad le moog mas nwg hab cov Yuta tug vaajntxwv Amaxiya txhad sws ntswb ua rog rua ntawm lub moos Npeseme huv Yuta tebchaws. 12Cov Yuta txawm swb cov Yixayee, txhua tug txhad tswv rov moog nyag vaaj nyag tsev. 13Cov Yixayee tug vaajntxwv Yehau‑a kuj nteg cov Yuta tug vaajntxwv Amaxiya kws yog Yau‑as tug tub hab yog Ahaxiya tug xeeb ntxwv hov ntawm Npeseme. Nwg tuaj rua ntawm Yeluxalee muab lub ntsaa loog tsoo pob taag plaub puas tshwm txwj ntawm lub Rooj Loog Efa‑i moog txug ncua lub rooj loog ntawm lub kaum loog. 14Yehau‑a muab tej kub tej nyaj huvsw hab tej pestwj huvsw kws nyob huv Yawmsaub lub tuam tsev hab tej kws nyob huv tej txhaab nyaj huv vaajntxwv tsev hab yuam ib co tuabneeg coj huvsw rov qaab moog rua lub nroog Xamali.
15Lwm yaam num kws Yehau‑a ua hab nwg tug peevxwm hab qhov kws nwg ua rog rua cov Yuta tug vaajntxwv Amaxiya mas tub muab sau ca rua huv phoo ntawv kws has txug Yixayee tej vaajntxwv le keeb kwm. 16Yehau‑a tuag moog nrug nwg tej laug nyob, puab muab nwg log nrug cov Yixayee tej vaajntxwv huv Xamali. Nwg tug tub Yelaunpau‑aa sawv nwg chaw ua vaajntxwv kaav.
17Thaus Yehau‑aha tug tub Yehau‑a kws yog cov Yixayee tug vaajntxwv tuag lawm, Yau‑as tug tub Amaxiya kws ua Yuta tug vaajntxwv tseed nyob tau kaum tswb xyoos ntxwv hab. 18Lwm yaam num kws Amaxiya ua mas tub muab sau ca rua huv phoo ntawv kws has txug Yuta tej vaajntxwv le keeb kwm. 19Tes cov pejxeem txawm tuav huv faav xeeb rua Amaxiya huv Yeluxalee mas nwg txhad tswv moog rua lub moos Lakhi. Tes puab tso tuabneeg moog lawv tau nwg ntawm Lakhi mas muab nwg tua hov ntawd. 20Puab muab nwg lub cev tuag rua neeg thauj lug log rua huv Yeluxalee nrug nwg tej laug ua ke rua huv Tavi lub nroog. 21Cov pejxeem suavdawg huv Yuta txawm muab Axaliya kws noob nyoog muaj kaum rau xyoo tsaa ua vaajntxwv nyob nwg txwv Amaxiya chaw. 22Thaus vaajntxwv Amaxiya tuag moog nrug nwg tej laug nyob lawm mas Axaliya tswm khu lub moos Elab hab rov muab rua Yuta kaav.

Yelaunpau‑aa ua vaajntxwv kaav Yixayee

23Xyoo kaum tswb kws Yau‑as tug tub Amaxiya ua vaajntxwv kaav Yuta mas Yehau‑a tug tub Yelaunpau‑aa kws ua cov Yixayee tug vaajntxwv chiv kaav huv Xamali, nwg kaav tau plaub caug ib xyoos. 24Nwg ua tej kws Yawmsaub pum tas phem kawg le, nwg tsw tseg tej kev txhum kws Nenpa tug tub Yelaunpau‑aa ua hab coj cov Yixayee ua txhum. 25Nwg ntaus tau cov Yixayee nrwm teb rov lug txwj nrho ntawm txujkev kws moog rua lub moos Hama moog txug ncua dej havtxwv Alanpa, lawv le Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv tej lug kws nwg khaiv nwg tug qhev Yauna kws ua xwbfwb cev Vaajtswv lug qha. Yauna yog Amithai tug tub kws nyob lub moos Kahefaw. 26Yawmsaub pum tas cov Yixayee raug kev txom nyem kawg le tsw has tej kws ua qhev hab tej kws tsw ua qhev huvsw hab tsw muaj leejtwg paab tau cov Yixayee. 27Tassws Yawmsaub yeej tsw has tas yuav muab cov Yixayee ntxuav kuas tu noob nrho huv qaab ntuj, Yawmsaub txhad swv Yehau‑a tug tub Yelaunpau‑aa txhais teg paab puab dim.
28Lwm yaam num kws Yelaunpau‑aa ua hab txhua yaam kws nwg ua hab nwg tug peevxwm hab nwg ua rog le caag hab nwg ntaus tau Ntamaxaka hab Hama kws txeev yog Yuta le rov lug rua cov Yixayee mas tub muab sau ca rua huv phoo ntawv kws has txug Yixayee tej vaajntxwv le keeb kwm. 29Mas Yelaunpau‑aa tuag moog nrug nwg tej laug nyob kws yog Yixayee tej vaajntxwv, mas nwg tug tub Xekhaliya sawv nwg chaw ua vaajntxwv kaav.

14

A-ma-xia Trị Vì Giu-đa

1Vào năm thứ hai triều vua Giê-hô-ách, con trai Giô-a-cha của Y-sơ-ra-ên, thì A-ma-xia, con trai Giô-ách, vua Giu-đa, lên ngôi làm vua. 2Vua được hai mươi lăm tuổi khi bắt đầu trị vì và vua trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Thân mẫu của vua là bà Giê-hoa-đan, người Giê-ru-sa-lem. 3Vua làm điều ngay lành trước mặt CHÚA, nhưng không được như Đa-vít, tổ phụ vua, mà vua chỉ làm như những điều Giô-ách, cha vua, đã làm. 4Các tế đàn trên những nơi cao vẫn chưa được dẹp bỏ. Dân chúng vẫn còn đến dâng sinh tế và dâng hương trên những tế đàn ấy.
5Khi thấy vương quyền đã được nắm vững trong tay, vua cho xử tử những bầy tôi đã sát hại vua cha. 6Nhưng vua không giết con cái của những kẻ sát nhân ấy, theo như đã chép trong sách Kinh Luật của Môi-se, trong đó CHÚA đã truyền rằng: “Người ta sẽ không giết cha mẹ vì tội của con cái, và cũng không giết con cái vì tội của cha mẹ; nhưng ai nấy đều sẽ bị giết vì tội của chính mình.”
7Vua đã đánh hạ mười ngàn người Ê-đôm trong Thung Lũng Muối và đánh chiếm Sê-la, rồi đặt tên cho thành đó là Giốc-then, và người ta vẫn còn gọi như thế cho đến ngày nay.
8Bấy giờ A-ma-xia sai sứ giả đến nói với Giê-hô-ách, con trai Giô-a-cha, cháu của Giê-hu, đang làm vua của Y-sơ-ra-ên rằng: “Hãy đến, để chúng ta đối mặt đọ sức với nhau.”
9Vua Giê-hô-ách của Y-sơ-ra-ên sai sứ giả trả lời A-ma-xia vua Giu-đa rằng: “Một bụi gai ở Li-ban có gởi lời đến nói với cây bá hương của Li-ban như vầy: ‘Hãy gả con gái ngươi làm vợ cho con trai ta.’ Nhưng có một con thú rừng ở Li-ban đi ngang qua và đạp nát bụi gai đó. 10Vua quả đã đánh bại dân Ê-đôm, nên bây giờ lòng vua sinh ra kiêu ngạo. Hãy ở nhà mà vênh vang với chiến thắng của mình. Tại sao vua lại muốn khiêu khích cho tai họa giáng xuống trên mình, trên vua và trên cả dân Giu-đa đi với vua?”
11Nhưng A-ma-xia chẳng khứng nghe. Vậy, vua Giê-hô-ách của Y-sơ-ra-ên đi lên. Vua và vua A-ma-xia đối diện với nhau trong trận chiến tại Bết Sê-mết, trong đất Giu-đa. 12Quân Giu-đa bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại. Mọi người đều bỏ trốn, chạy về nhà mình. 13Vua Giê-hô-ách bắt sống A-ma-xia, con trai Giô-ách, cháu A-cha-xia, vua Giu-đa tại Bết Sê-mết, rồi kéo quân đến Giê-ru-sa-lem, phá dỡ tường thành Giê-ru-sa-lem từ cổng Ép-ra-im cho đến cổng Góc, tạo một khoảng trống dài hai trăm thước. 14Vua chiếm đoạt tất cả vàng bạc, tất cả những vật dụng để trong đền thờ CHÚA và trong các kho tàng của hoàng cung. Vua cũng bắt theo một số người làm con tin, rồi rút về lại Sa-ma-ri.
15Những việc khác mà Giê-hô-ách đã làm, chiến công của vua, và thể nào vua đã đánh bại vua A-ma-xia của Giu-đa, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao? 16Giê-hô-ách an giấc với các tổ phụ mình và được chôn tại Sa-ma-ri, cùng chỗ với các vua của Y-sơ-ra-ên. Rồi con trai của vua là Giê-rô-bô-am lên ngôi kế vị.
17Còn vua A-ma-xia, con trai Giô-ách của Giu-đa sống thêm mười lăm năm nữa, sau khi vua Giê-hô-ách, con của Giô-a-cha, vua Y-sơ-ra-ên băng hà. 18Tất cả những việc khác của A-ma-xia há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?
19Ở Giê-ru-sa-lem người ta lập một âm mưu chống lại vua A-ma-xia. Vua phải bỏ trốn đến La-chi. Nhưng họ đuổi theo vua đến tận La-chi và hạ sát vua tại đó. 20Đoạn họ để xác vua trên lưng ngựa và chở về Giê-ru-sa-lem. Họ chôn vua tại Giê-ru-sa-lem với các tổ phụ vua trong thành Đa-vít.
21Toàn dân Giu-đa lập A-xa-ria, mười sáu tuổi, lên ngôi làm vua kế vị cho cha là A-ma-xia. 22Sau khi vua A-ma-xia an giấc với các tổ phụ mình, vua A-xa-ria xây lại thành Ê-lát và thâu hồi nó lại dưới chủ quyền của Giu-đa.

Giê-rô-bô-am II Trị Vì Y-sơ-ra-ên

23Vào năm thứ mười lăm triều vua A-ma-xia, con trai Giô-ách, vua Giu-đa, thì Giê-rô-bô-am, con trai Giê-hô-ách của Y-sơ-ra-ên lên ngôi làm vua tại Sa-ma-ri. Vua trị vì bốn mươi mốt năm. 24Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA. Vua không từ bỏ các tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là những tội lỗi mà vua ấy đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội. 25Vua lập lại biên thùy cho Y-sơ-ra-ên, từ ải Ha-mát cho đến bờ biển Ả-rập, theo như lời của CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã phán bởi tôi tớ Ngài là tiên tri Giô-na, con trai A-mi-tai, người ở Gát Hê-phê.
26Vì CHÚA đã thấy nỗi hoạn nạn mà Y-sơ-ra-ên phải chịu thật cay đắng; chẳng có một ai, dù là nô lệ hay tự do, để giúp đỡ Y-sơ-ra-ên cả. 27Vì Chúa nói rằng Ngài sẽ không xóa tên họ dưới trời, nên Ngài đã dùng tay của Giê-rô-bô-am, con trai Giê-hô-ách, để giải cứu họ.
28Tất cả những việc khác của Giê-rô-bô-am, tất cả những việc vua làm, quyền lực của vua, thể nào vua đã chiến đấu, thể nào vua đã thâu hồi Đa-mách và Ha-mát, vốn thuộc Giu-đa, trở lại dưới chủ quyền của Y-sơ-ra-ên, há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao? 29Giê-rô-bô-am an giấc với các tổ phụ mình, là các vua Y-sơ-ra-ên. Xa-cha-ri, con trai vua, lên ngôi kế vị.