16

Kevcai Hla Dhau

(Khiavdim 12.1-20)

1“Nej yuav tsum ua Kevcai Hla Dhau rau thaum lub hlis Anpis, qhuas tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv; rau qhov lub hli ntawd, muaj ib hmos yog hmo uas tus TSWV coj nej tawm nram tebchaws Iziv los. 2Nej cia li coj ib tug nyuj lossis ib tug yaj mus rau ntawm qhov chaw pehawm tus TSWV, thiab muab tua ua Kevcai Hla Dhau qhuas tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv. 3Thaum nej noj cov nqaij ntawd, nej tsis txhob noj cov ncuav uas xyaw keeb. Xya hnub ntawd nej yuav tsum noj cov ncuav uas tsis xyaw keeb ib yam li thaum nej khiav tawm nram tebchaws Iziv los, nej maj heev, nej noj tej ncuav uas tsis xyaw keeb; cov ncuav ntawd hu ua ncuav txomnyem siab, nej ua li no nej thiaj yuav nco ntsoov hnub uas nej tawm nram tebchaws Iziv qhov chaw uas nej raug kev txomnyem. 4Xya hnub ntawd, tsis pub ib tug twg uas nyob hauv nej lub tebchaws muaj tej keeb ncuav nyob hauv tsev li; tus tsiaj uas nej tua thawj hmo, nej yuav tsum noj kom tas dulug rau hmo ntawd.
5-6“Tsuas pub nej tua tsiaj ua Kevcai Hla Dhau rau ntawm qhov chaw nej pehawm tus TSWV xwb, tsis pub nej tua rau lwm qhov hauv lub tebchaws uas tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv muab rau nej. Nej ua rau thaum hnub poob qho uas yog lub caij nej tawm nram tebchaws Iziv los. 7Nej hau cov nqaij ntawd noj rau ntawm qhov chaw uas nej pehawm tus TSWV; thiab hnub tom qab sawv ntxov nej mam li rov mus tsev. 8Rau qhov rau hnub tom ntej nej yuav noj ncuav tsis xyaw keeb, thiab hnub xya nej yuav tsum tuaj ua ke pehawm tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv thiab hnub ntawd nej tsis txhob ua haujlwm.

Kevcai Sau Qoobloo

(Khiavdim 34.22; Levis Kevcai 23.15-21)

9“Nej suav xya lub limtiam, txij hnub uas nej pib sau qoobloo mus, 10nej mam li ua Kevcai Sau Qoobloo qhuas tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv, thiab coj tej khoom fij uas nej txaus siab muab rau tus TSWV raws li nws tau foom koob hmoov rau nej mus fij rau nws. 11Nej thiab nej tej pojniam menyuam, nej cov tubtxib, cov Levis, cov neeg txawv tebchaws, cov menyuam ntsuag thiab cov pojntsuam uas nyob hauv nej tej nroog, nej cia li zoo siab thiab ua li no tabmeeg tus TSWV ntawm qhov chaw uas nej pehawm nws. 12Nej yuav tsum nco ntsoov ua raws li tej lus qhia no; thiab nco ntsoov qhov uas nej ua luag qhev nram tebchaws Iziv.

Kevcai Nyob Tsev Pheebsuab

(Levis Kevcai 23.33-43)

13“Tom qab uas nej ntaus nplej thiab tso kua txiv hmab tas lawm, nej cia li ua Kevcai nyob Tsev Pheebsuab xya hnub. 14Nej thiab nej tej pojniam menyuam, tej tubtxib, cov Levis, cov neeg txawv tebchaws, cov menyuam ntsuag thiab cov pojntsuam uas nrog nej nyob hauv nej tej nroog cia li zoo siab. 15Nej ua kevcai nyob tsev pheebsuab xya hnub qhuas tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv, ntawm qhov chaw uas nej pehawm nws; nej cia li zoo siab rau qhov tus TSWV foom koob hmoov rau nej tej qoobloo thiab tej haujlwm uas nej ua.
16“Nej haivneeg txhua tus txivneej yuav tsum tuaj pehawm tus TSWV ntawm qhov chaw uas nws xaiv cia ib xyoos peb zaug: ua Kevcai Hla Dhau, ua Kevcai Sau Qoobloo thiab ua Kevcai nyob Tsev Pheebsuab. Txhua tus tsis txhob tuaj tes dawb tes npliag, nyias yuav tsum nqa nyias ib yam khoom 17tuaj fij rau tus TSWV, raws li tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv tau foom koob hmoov rau nej lawm.

Kev Tswjhwm Ncaj Ncees

18“Nej yuav tsum tsa ib pab neeg ua cov txiav txim thiab tsa ib co nomtswv ua cov tswjhwm nyob rau hauv txhua lub nroog uas tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv muab rau nej lawm. Cov uas nej tsa ntawd yuav txiav txim ncaj ncees rau nej haivneeg. 19Lawv yuav tsum coj txojkev ncaj ncees tsis txhob tso tseg, tsis txhob txiav txim tsis ncaj, thiab tsis txhob yuav luag tej nyiaj xiab, rau qhov tej nyiaj xiab ntawd yuav ua rau cov neeg ncaj thiab txawj ntse qhovmuag fam txiav txim tsis ncaj. 20Nej yuav tsum ua ncaj thiab ua zoo nyob hauv lub tebchaws uas tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv yuav muab rau nej, nej thiaj yuav muaj sia ua neej nyob ntev rau hauv lub tebchaws ntawd.
21“Thaum nej ua ib lub thaj rau tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv, nej tsis txhob txhos tus mlom ntoo Aselas rau ntawm lub thaj ib sab; 22thiab nej tsis txhob txhos ncej zeb ua mlom rau nej pe; rau qhov tus TSWV ntxub tej mlom ntawd.

16

Lễ Vượt Qua và Lễ Bánh Không Men

(Xuất 12:1-20)

1Hãy giữ Lễ Vượt Qua vào tháng Giêng để kính CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, vì trong tháng Giêng, CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã đem anh chị em ra khỏi đất Ai-cập trong ban đêm. 2Anh chị em hãy dâng con vật hiến tế lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, bằng súc vật bắt từ đàn chiên hay đàn bò của mình mà đem đến nơi CHÚA đã chọn cho danh Ngài ngự. 3Anh chị em chớ ăn thịt nó với món chi có men. Trong bảy ngày anh chị em hãy ăn thịt nó với bánh không men, tức bánh lao khổ, vì anh chị em đã ra khỏi đất Ai-cập rất vội vàng; làm như thế để trọn đời anh chị em sẽ nhớ mãi ngày anh chị em rời khỏi đất Ai-cập. 4Trong bảy ngày ấy sẽ không món chi có men được thấy trong xứ của anh chị em, và thịt của các con thú anh chị em giết thịt vào ngày thứ nhất sẽ không được để lại đến sáng hôm sau. 5Anh chị em không được dâng con vật hiến tế của Lễ Vượt Qua trong bất cứ thành nào mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã cho anh chị em ở, 6nhưng phải đem dâng nó tại nơi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã chọn để danh Ngài ngự. Chỉ tại nơi đó, anh chị em sẽ dâng con vật hiến tế của Lễ Vượt Qua vào lúc mặt trời lặn, tức vào thời điểm anh chị em đã rời khỏi Ai-cập. 7Anh chị em sẽ nướng thịt nó và ăn thịt nó tại nơi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ chọn. Sáng hôm sau, anh chị em có thể trở về lều mình. 8Trong sáu ngày anh chị em sẽ ăn bánh không men, đến ngày thứ bảy sẽ có một cuộc nhóm họp trọng thể để thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em; trong ngày đó anh chị em sẽ không được làm việc.

Lễ Các Tuần

(Xuất 34:22; Lê 23:15-21; Dân 28:26-31)

9Anh chị em hãy đếm bảy tuần. Hãy đếm bảy tuần kể từ ngày người ta tra lưỡi liềm bắt đầu gặt lúa. 10Cuối thời kỳ ấy, anh chị em hãy cử hành Lễ Các Tuần để kính CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em; hãy nhân cơ hội ấy mà dâng một của lễ lạc ý bày tỏ lòng biết ơn của mình, tùy theo phước hạnh mà anh chị em đã nhận được từ CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em. 11Hãy vui vẻ trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em. Anh chị em, các con trai, các con gái, các tôi trai, các tớ gái của anh chị em, những người Lê-vi sống trong thành của anh chị em, các ngoại kiều, các cô nhi, và các góa phụ ở giữa anh chị em, tất cả hãy vui vẻ tại nơi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ chọn để danh Ngài ngự. 12Hãy nhớ rằng anh chị em từng là những nô lệ tại Ai-cập mà hết lòng vâng giữ những luật lệ nầy.

Lễ Lều Tạm

(Lê 23:33-43)

13Sau khi anh chị em đã thu hoạch hoa màu từ sân đập lúa và từ hầm ép rượu của mình, anh chị em hãy giữ Lễ Lều Tạm trong bảy ngày. 14Anh chị em, các con trai, các con gái, các tôi trai, và các tớ gái của anh chị em, những người Lê-vi, các ngoại kiều, các cô nhi, và các góa phụ sống trong thành của anh chị em, tất cả hãy vui vẻ trong kỳ lễ ấy. 15Trong bảy ngày anh chị em sẽ giữ lễ để kính CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em tại nơi CHÚA sẽ chọn, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ ban phước cho anh chị em trên mọi hoa màu của anh chị em và trên mọi công việc tay anh chị em làm, và chắc chắn anh chị em sẽ vui thỏa ăn mừng.
16Mỗi năm ba lần, tất cả người nam của anh chị em phải đến trình diện trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, tại nơi Ngài sẽ chọn; tức vào dịp Lễ Bánh Không Men, Lễ Các Tuần, và Lễ Lều Tạm. Họ chớ đi tay không mà đến trình diện trước thánh nhan CHÚA. 17Ai nấy hãy mang theo món gì có thể dâng được, tùy theo phước hạnh mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã ban cho anh chị em.

Các Quan Xét Ðịa Phương

18Anh chị em hãy lập các quan xét và các quan lại trong khắp các chi tộc của anh chị em và trong tất cả các thành mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ ban cho anh chị em, để họ xét xử công minh cho dân. 19Anh chị em chớ làm thiên lệch công lý. Anh chị em chớ thiên vị. Anh chị em chớ nhận của hối lộ, vì của hối lộ làm mù mắt người khôn ngoan và bẻ cong lẽ phải dành cho người ngay lành. 20Công lý và chỉ công lý là điều anh chị em phải đeo đuổi để anh chị em có thể sống và hưởng xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em.

Cấm Thờ Thần Tượng

21Anh chị em chớ trồng bất cứ cây gì làm trụ để thờ bên cạnh bàn thờ mà anh chị em đã làm cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em. 22Anh chị em cũng chớ dựng một trụ đá nào để thờ. Ðó là những điều CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ghét.