4

1Máh anhia ca cũai ncháu, cóq anhia táq tanoang o chóq cũai sũl anhia. Cớp cóq anhia táq yỗn alới lĩ-ralĩ. Yuaq anhia dáng, anhia bữn tê Ncháu. Ncháu anhia ki ỡt tâng paloŏng.

Phau-lô Sễq Alới Câu Chuai Án

2Anhia chỗi cỡt lakéh câu. Cớp cóq anhia câu lứq samoât tễ mứt pahỡm anhia. Anhia chỗi câu tâng bỗq sâng. Cớp cóq anhia câu sa‑ỡn. 3Sễq anhia câu chuai hếq, sễq Yiang Sursĩ pớh rana yỗn hếq têq atỡng ngê cutooq tễ Crĩt. Cỗ cứq atỡng ngê ki yuaq noau chóq cứq tâng cuaq. 4Cóq anhia sễq Yiang Sursĩ chuai cứq yỗn cứq têq atỡng raloaih lứq ngê cutooq ki, yuaq lứq pĩeiq la cứq atỡng ngê ki.
5Cóq anhia ỡt patoat o chóq cũai tỡ bữn sa‑âm. Cớp cóq anhia chanchớm ống tễ ranáq táq ca bữn kia. 6Cóq anhia táq ntỡng yỗn cỡt ễm parnai anhia, ariang raveh khoiq noau chóq boi chơ. Ngkíq têq anhia dáng nŏ́q pĩeiq anhia ta‑ỡi nheq tữh cũai canŏ́h.

Yớu Phau-lô Sa‑óh Tỗp Cô-lusê

7Miar tỗ cứq, cứq khoiq ớn Ti-chacơ atỡng yỗn anhia dáng. Ti-chacơ la sễm ai cứq ayooq lứq. Cớp án táq sarâng lứq ranáq Yiang Sursĩ parnơi cớp cứq. 8Cứq khoiq ớn án toâq pỡ anhia dŏq atỡng anhia dáng máh ramứh ca toâq pỡ cứq. Cớp cứq ớn án aliam anhia. 9Cớp Ô-nasim hỡ cứq yỗn toâq pỡ anhia. Ô-nasim la sễm ai cứq ayooq tê, cớp án la cũai patoat lứq. Tễ nhũang án ỡt muoi vil cớp anhia. Chơ alới bar náq nâi atỡng yỗn anhia dáng máh ranáq cỡt tâng ntốq nâi.
10Ari-tac, án la ỡt tũ parnơi cớp cứq. Án cơiq parnai sa‑óh anhia. Cớp Mac hỡ, án cơiq parnai sa‑óh anhia tê. Án la sễm ai Ba-naba. Mac nâi cứq khoiq atỡng anhia chơ tễ nhũang; khân án toâq pỡ anhia, cóq anhia catoâng án yỗn án ỡt bũi cớp anhia. 11Cớp Yô-sũa, án ca noau dŏq ramứh Yutu hỡ, án cơiq parnai sa‑óh anhia tê. Ống alới pái náq sâng la cũai I-sarel ca ỡt chuai cứq táq ranáq Yiang Sursĩ. Cớp alới aliam mứt cứq.
12Ê-phapra, án la tễ tỗp anhia tê, cớp án pruam táq ranáq yỗn Yê-su Crĩt. Án cơiq parnai sa‑óh anhia tê, cớp án câu níc nheq mứt pahỡm yỗn anhia. Án dốq sễq Yiang Sursĩ yỗn anhia ỡt patoat o tỡ bữn khlâiq muoi ramứh ntrớu tễ máh ngê Yiang Sursĩ yoc anhia puai. 13Cứq atỡng yỗn anhia dáng tễ Ê-phapra nâi, án ayooq lứq anhia cớp án chuai anhia. Cớp án ayooq cớp chuai tê alới ca ỡt tâng vil Lau-dusia cớp vil Hier-pulit. 14Luca cớp Dê-ma ễ sa‑óh anhia tê. Luca la cũai cơi tahâu, ca hái ayooq lứq.
15Sễq anhia cubán máh sễm ai hái tâng tỗp sa‑âm, ỡt vil Lau-dusia. Cớp sễq anhia cubán Numpha cớp tỗp ca rôm tâng dống án. 16Moâm anhia doc choâiq thỡ nâi, cứq sễq anhia cơiq yỗn cũai sa‑âm pỡ vil Lau-dusia, yỗn alới bữn doc tê. Cớp sễq anhia ĩt choâiq thỡ cứq chĩc yỗn alới ki; chơ doc loah choâiq thỡ ki tâng tỗp anhia. 17Sễq anhia atỡng cớp Archip neq: “Cóq mới nhêng samoât lứq ranáq Yiang Sursĩ yỗn mới táq, cớp táq ranáq ki yỗn moâm.”
18Lứq samoât atĩ cứq, la Phau-lô, chĩc parnai sa‑óh parsốt nâi. Sễq anhia sanhữ cứq noâng ỡt tâng cuaq. Cứq sễq Yiang Sursĩ chuai miat anhia.

4

1 Hỡi người làm chủ, hãy lấy điều công bình chánh trực đãi tôi tớ mình, vì biết rằng anh em cũng có một Chủ mình ở trên trời.

Lời khuyên về sự cầu nguyện và khôn ngoan

2 Phải bền đỗ và tỉnh thức trong sự cầu nguyện, mà thêm sự tạ ơn vào. 3 Cũng hãy cầu nguyện cho chúng tôi, xin Đức Chúa Trời mở cửa cho sự giảng đạo, hầu cho tôi được rao truyền lẽ mầu nhiệm của Đấng Christ, vì lẽ đó mà tôi bị xiềng xích, 4 lại hầu cho tôi được tỏ cho biết lẽ ấy như điều tôi phải nói.
5 Hãy lấy sự khôn ngoan ăn ở với những người ngoại, và lợi dụng thì giờ. 6 Lời nói anh em phải có ân hậu theo luôn, và nêm thêm muối, hầu cho anh em biết nên đối đáp mỗi người là thể nào.

Sự sai Ti-chi-cơ đi

7 Ti-chi-cơ là anh em rất yêu của chúng tôi, một người tôi tớ trung thành của Chúa và bạn cùng làm việc với tôi, sẽ báo tin cho anh em về các việc của tôi. 8 Tôi có ý sai người đến cùng anh em, hầu cho anh em biết tình cảnh chúng tôi là thể nào, đặng người yên ủi lòng anh em. 9 Kẻ cùng đi với người là Ô-nê-sim, anh em trung tín và rất yêu của chúng tôi, tức là người đồng xứ với anh em vậy. Hai người đó sẽ nói cho biết hết mọi điều xảy ra ở đây.

Lời chào thăm và dặn dò các điều khác

10 A-ri-tạc, là bạn đồng tù với tôi, gởi lời thăm anh em, Mác, anh em chú bác với Ba-na-ba cũng vậy. Về Mác, anh em đã chịu lấy lời dạy bảo rồi; nếu người đến nơi anh em, hãy tiếp rước tử tế. 11 Giê-su gọi là Giúc-tu cũng có lời thăm anh em. Trong những người chịu cắt bì, chỉ ba người đó cùng tôi vì nước Đức Chúa Trời mà làm việc, và các người ấy là một sự yên ủi lòng tôi.
12 Ê-pháp-ra, người hàng xứ với anh em, tôi tớ của Đức Chúa Jêsus Christ, có lời chào anh em; người vì anh em chiến đấu không thôi trong khi cầu nguyện, để anh em trở nên toàn vẹn và trọn niềm vâng phục mọi ý muốn của Đức Chúa Trời. 13 Vì tôi làm chứng cho người rằng, người làm việc rất là khó nhọc vì anh em, lại vì người Lao-đi-xê và người Hi-ê-ra-bô-li nữa. 14 Lu-ca là thầy thuốc rất yêu dấu, chào anh em, Đê-ma cũng vậy.
15 Hãy chào các anh em ở Lao-đi-xê và Nim-pha, cùng Hội thánh nhóm trong nhà người. 16 Anh em đọc thơ nầy rồi, hãy đưa cho Hội thánh Lao-đi-xê đọc với, anh em cũng phải đọc thơ ở Lao-đi-xê gởi đến nữa. 17 Rốt lại, hãy nói với A-chíp rằng: Hãy cẩn thận về chức vụ mà ngươi đã nhân danh Chúa nhận lãnh, để làm cho thật trọn vẹn.
18 Chính tay tôi, Phao-lô, viết chào thăm anh em. Hãy nhớ về xiềng xích của tôi. Nguyền xin ân điển ở cùng anh em!