58

Ranáq Ót Sana Ca Pĩeiq Lứq

1Yiang Sursĩ pai neq: “Cóq ỗq cu‑ỗq yỗn casang, ĩn noau plóng lavia; cóq atỡng máh cũai proai cứq dáng tễ ranáq lôih alới. 2Tỗp alới sang toam cứq cu rangái; alới pai alới yoc ễ dáng tễ ranáq cứq patâp yỗn alới táq. Alới pai alới yoc ễ bữn ŏ́c patâp ca pĩeiq lứq; khân ngkíq, alới sâng ỡn cớp bũi sang toam cứq.”
3Cũai proai blớh neq: “Cỗ nŏ́q hái cóq táq rit ót sana, ma tỡ hữm Yiang Sursĩ tutuaiq nhêng hái ntrớu? Cỗ nŏ́q hái ót sana, ma án tỡ bữn ramíng ntrớu tễ ranáq hái táq?”
 Yiang Sursĩ pai chóq alới neq: “Ranáq anhia ót sana la lứq pĩeiq, ma muoi prớh anhia ót sana, anhia táq puai dếh mứt anhia sâng yoc, cớp anhia padâm cũai táq ranáq anhia hỡ.
4Ranáq anhia ót sana táq yỗn anhia ralỗih cớp rachíl ratáq acữn achỗn ễn. Ranáq anhia ót sana ngkíq, tỡ têq táq yỗn cứq tamứng sưong santoiq anhia câu sễq. 5Toâq anhia ót sana, anhia chống táq yỗn anhia chĩuq túh ngua; anhia ngũq asễng cớp lamên la‑ot samoât bát sangot, cớp anhia sữn aroâiq acrơiq tâng bŏ́h, chơ padếh bếq. Máh ki anhia amứh ranáq ot sana tỡ? Nŏ́q anhia chanchớm cứq bũi pahỡm cớp máh ranáq ki?
6“Ranáq ót sana, cứq yoc la neq: Leh aloŏh sarnŏ́q anhia chŏ́q cũai ca tỡ bữn lôih, cớp acláh cũai ca anhia padâm, chơ yỗn alới ỡt ien ễn. 7Cóq anhia tampễq crơng sana yỗn cũai panhieih khlac, cớp yỗn cũai ŏ́q ntốq ỡt bữn ntốq ỡt. Cóq ĩt tampâc yỗn cũai ŏ́q tampâc, cớp chỗi khlĩr rachuai máh sễm ai anhia bữm.
8“Chơ ŏ́c saryóq tễ cứq lứq aclaq poang yỗn anhia, samoât mandang chỗn tarưp, cớp cứq lứq tahâu máh bớc anhia yỗn cỡt chái bán. Cứq lứq ỡt níc cớp anhia, rachuai anhia, cớp bán curiaq anhia tễ dũ coah. 9Toâq anhia câu sễq, cứq lứq ta‑ỡi.
 “Ma cóq anhia chỗi padâm noâng cũai canŏ́h, tỡ la ayê ra‑ac, tỡ la táq ntỡng máh santoiq tỡ o;
10cớp cóq anhia rachuai cũai panhieih nheq tễ rangứh rahỡ anhia, cớp yỗn cũai noau padâm sâng bũi mứt pahỡm; chơ ŏ́c canám ca ỡt lavíng anhia rapĩen cỡt poang samoât mandang toâng. 11Chơ cứq Yiang Sursĩ lứq ayông níc anhia, cớp yỗn anhia bữn moang ŏ́c o, dếh cỡt bán rêng lứq. Chơ anhia cỡt samoât nưong bữn dỡq sa‑ữi, cỡt samoât mec dỡq tỡ nai sarễt khỗ. 12Máh dống anhia tễ mbŏ́q ca khoiq rúng ralốh, anhia lứq bữn táq loah tamái bân ntốq tiaq. Ngkíq, noau dŏq anhia: ‘cũai atức viang vil tamái’, cớp ‘cũai táq loah dống khoiq rúng ralốh yỗn cỡt tamái ễn’.”

Yám Noap Tangái Rlu

13Yiang Sursĩ pai neq: “Cóq anhia yám noap Tangái Rlu, cớp chỗi táq ranáq anhia bữm tâng tangái ki; chỗi táq ntỡng santoiq tỡ bữn kia ntrớu tâng Tangái Rlu. Khân anhia dŏq tangái ki miar yỗn cứq, 14ki anhia bữn roap moang ŏ́c bũi óh táq ranáq cứq. Cứq lứq yỗn cũai chũop cruang cutễq nâi yám noap anhia, chơ anhia sâng bũi ỡn tâng tâm cutễq cứq khoiq chiau yỗn Yacốp achúc achiac anhia. Cứq Yiang Sursĩ toâp pai máh santoiq nâi.”

58

Sự Kiêng Ăn Chân Thật

  1“Hãy gân cổ mà kêu, đừng ngừng lại.
   Hãy cất tiếng kêu lên như tiếng tù và.
  Hãy công bố cho dân Ta sự phản nghịch của họ
   Và cho nhà Gia-cốp tội lỗi của chúng.
  2Mặc dù hằng ngày chúng tìm kiếm Ta,
   Vui mừng biết đường lối Ta
  Như một dân tộc làm điều công chính
   Và không quên luật lệ của Đức Chúa Trời mình.
  Chúng cầu xin Ta những quyết định công chính;
   Vui mừng đến gần Đức Chúa Trời.
  3Chúng hỏi: ‘Tại sao chúng tôi kiêng ăn
   Nhưng Ngài không thấy?
  Chúng tôi hạ mình
   Nhưng Ngài không biết?’
  Này, trong ngày kiêng ăn, các ngươi vẫn tìm kiếm điều mình ưa thích;
   Bóc lột mọi công nhân của mình.
  4Này, các ngươi kiêng ăn để tranh chấp và cãi vã;
   Để nắm tay gian ác đánh đấm nhau.
  Các ngươi không thể kiêng ăn như hiện nay
   Để tiếng kêu của các ngươi được trời cao nghe thấy.
  5Phải chăng đó là sự kiêng ăn Ta chọn lựa?
   Là ngày các ngươi hạ mình;
  Cúi đầu như cây sậy;
   Nằm trên vải thô và tro bụi?
  Phải chăng các ngươi gọi đó là kiêng ăn?
   Là ngày đẹp lòng CHÚA?
  6Không phải cách kiêng ăn mà Ta chọn lựa
  Là tháo xiềng gian ác,
   Mở dây cột ách,
  Trả tự do cho kẻ bị áp bức,
   Bẻ gãy mọi ách, hay sao?
  7Chẳng phải là chia cơm với kẻ đói;
   Đem người nghèo không nhà cửa về nhà mình;
  Khi thấy người không áo che thân thì mặc cho
   Và không tránh mặt làm ngơ đối với người ruột thịt, hay sao?
  8Bấy giờ ánh sáng của ngươi sẽ tỏa ra như rạng đông;
   Vết thương ngươi sẽ chóng lành;
  Sự công chính ngươi sẽ đi trước mặt
   Và vinh quang của CHÚA sẽ bảo vệ phía sau ngươi.
  9Bấy giờ, ngươi cầu xin, CHÚA sẽ đáp;
   Ngươi kêu cứu, Ngài sẽ trả lời: Có Ta đây!
  Nếu ngươi vứt bỏ ách giữa các ngươi,
   Không chỉ tay và nói lời hiểm độc.
  10Nếu ngươi dốc lòng nuôi kẻ đói,
   Đáp ứng yêu cầu người khốn cùng
  Thì ánh sáng ngươi sẽ tỏa ra nơi tối tăm
   Và sự âm u của ngươi sẽ như giữa trưa.
  11CHÚA sẽ luôn luôn hướng dẫn ngươi;
   Đáp ứng yêu cầu ngươi trong nơi đất khô hạn;
   Ngài sẽ làm xương cốt ngươi mạnh mẽ;
  Ngươi sẽ như thửa vườn được tưới nước,
   Như ngọn suối không bao giờ khô.
  12Những người ra từ ngươi sẽ xây dựng lại những nơi cổ xưa đổ nát;
   Sẽ lập lại các nền móng của nhiều đời trước.
  Ngươi sẽ được gọi là người sửa chữa tường thành đổ vỡ,
   Tu bổ đường phố cho dân cư ngụ.
  13Nếu ngươi gìn giữ, không vi phạm ngày Sa-bát;
   Không làm điều mình ưa thích trong ngày thánh của Ta;
  Nếu ngươi coi ngày Sa-bát là niềm vui thích;
   Ngày thánh của CHÚA là đáng trọng;
  Nếu ngươi tôn trọng ngày ấy và không làm theo đường lối riêng của mình;
   Không theo đuổi điều mình ưa thích và không nói nhiều.
  14Bấy giờ ngươi sẽ được vui thích nơi CHÚA,
   Và Ta sẽ cho ngươi cưỡi trên đỉnh cao của quả đất,
   Ngươi sẽ được nuôi bằng gia nghiệp của Gia-cốp, tổ phụ ngươi.”