40

Nau Rdâk Jêh Ri Nau Prăp An Ngih Bok

1Yêhôva lah ma Y-Môis: 2"Nar nguay tâm khay nguay, ăn may rdâk ngih bok nau tâm rƀŭn. 3Ăn may dơm ta nây hip nau tâm rnglăp, jêh ri pôn hip tâm bok nching. 4Ăn may njŭn sưng jêh ri nkra ăn di ndơ dơm ta kalơ. Ăn may njŭn jâng jrêng jêh ri nkra ŭnh kađen. 5Ăn may dơm nơng mah gŭch mpa ƀâu kah ta năp hip nau tâm rnglăp, jêh ri nching bok nching ta mpông lăp ngih bok. 6Ăn may dơm nơng mpa nhhơr gŭch ta năp mpông lăp ngih bok nau tâm rƀŭn. 7Ăn may dơm thŭng dak vah vang ngih bok nau tâm rƀŭn đah nơng, jêh ri dơm dak tâm nây. 8Ăn may rdâk nkual rvăch jŭm, jêh ri nching bok nching ta mpông pêr nkual. 9Ăn may sŏk dak ƀâu kah prăp tŏ, jêh ri tŏ ngih bok jêh ri lĕ rngôch ndơ tâm păng. Ăn may prăp an păng nđâp lĕ rngôch ndơ dŏng ma păng, jêh ri păng mra jêng kloh ueh. 10Ăn may tŏ nơng nhhơr gŭch jêh ri lĕ rngôch ndơ dŏng ma păng, jêh ri prăp an nơng; jêh ri nơng mra jêng kloh ueh lơn. 11Ăn may tŏ dak ƀâu kah ta thŭng dak nđâp jâng păng, jêh ri prăp an păng. 12Jêh nau nây ăn may njŭn Y-Arôn nđâp phung kon bu klâu păng ma mpông ngih bok nau tâm rƀŭn, jêh ri sâm ŭm khân păng ma dak. 13Ăn may sâm nsoh Y-Arôn ma bok ao kloh ueh jêh ri tŏ dak ƀâu kah ta păng prăp an păng, gay ma păng dơi pah kan ma gâp jêng Kôranh ƀư brah. 14Ăn may njŭn phung kon bu klâu păng jêh ri may sâm nsoh an khân păng ma ao jâr. 15Jêh ri tŏ dak ƀâu kah ma khân păng, nâm bu may tŏ jêh ma mbơ̆ khân păng, gay ma khân păng dơi pah kan ma gâp jêng phung Kôranh ƀư brah. Nau tŏ dak ƀâu kah nây gay ƀư nanê̆ ma khân păng nau jêng Kôranh ƀư brah ƀaƀơ tâm lĕ rngôch rnôk khân păng.
16Pô ri Y-Môis ƀư lĕ rngôch nau Yêhôva ntăm ma păng. 17Nar nguay tâm khay nguay năm bar khân păng ƀư jêh nau rdâk ngih bok. 18Y-Môis rdâk ngih bok; păng dơm rnơl păng, rdâk kađar păng, dơm mâng nđăng păng, jêh ri rdâk meh păng. 19Păng ling bok ta kalơ ngih bok, jêh ri păng nkŭm bok ta kalơ tĭng nâm Yêhôva ntăm jêh ma Y-Môis. 20Păng sŏk kađar nau mbơh jêh ri dơm păng tâm hip, păng nsro mâng tung ta hip jêh ri dơm ndrŭp ntŭk yô̆ an ta kalơ hip. 21Păng njŭn hip tâm ngih bok jêh ri nching bok nching pôn hip nau tâm rnglăp tĭng nâm Yêhôva ntăm jêh ma Y-Môis. 22Păng dơm sưng tâm ngih bok nau tâm rƀŭn mơ pa mpứ ngih bok pa dih bok nching. 23Păng dăp piăng let di mbor ta năp Yêhôva tĭng nâm nau Yêhôva ntăm jêh ma Y-Môis. 24Păng dơm jâng jrêng tâm ngih bok nau tâm rƀŭn mơ đah sưng mơ pa rđŭng ngih bok, 25jêh ri păng nkra ŭnh kađen ta năp Yêhôva tĭng nâm Yêhôva ntăm jêh ma Y-Môis. 26Păng dơm nơng mah tâm ngih bok nau tâm rƀŭn ta năp bok nching. 27Păng gŭch ta kalơ nây mpa ƀâu kah tĭng nâm Yêhôva ntăm jêh ma Y-Môis. 28Păng nching bok nching ta mpông lăp ngih bok. 29Păng dơm nơng mpa nhhơr gŭch ta mpông lăp ngih bok nau tâm rƀŭn jêh ri păng nhhơr ta kalơ nây mpa nhhơr gŭch jêh ri ndơ nhhơr ranih muy tĭng nâm Yêhôva ntăm jêh ma Y-Môis. 30păng dơm thŭng dak ta vah vang ngih bok nau tâm rƀŭn jêh ri nơng, jêh ri păng nkhŭt dak ta nây prăp rao. 31Y-Môis, Y-Arôn jêh ri lĕ rngôch kon bu klâu păng rao jêng ti ta nây. 32Tơ lah khân păng lăp ngih bok nau tâm rƀŭn jêh ri tơ lah khân păng hăn dăch nơng, khân păng rao lơi, tĭng nâm Yêhôva ntăm jêh ma Y-Môis. 33Păng rdâk nkual jŭm rvăch ngih bok jêh ri nơng, jêh ri păng nching bok mpông lăp nkual. Pô ri Y-Môis ƀư lôch kan nây.

Ndâr Ta Kalơ Ngih Bok

34Jêh ri ndâr nkŭm ngih bok nau tâm rƀŭn, jêh ri nau chrêk rmah Yêhôva ƀư bêng ngih bok. 35Y-Môis mâu dơi lăp ôh tâm ngih bok nau tâm rƀŭn, yorlah ndâr gŭ ta kalơ, jêh ri nau chrêk rmah Yêhôva ƀư bêng ngih bok. 36Dôl lĕ nau khân păng sak nsong, tơ lah ndâr hao du bơh kalơ ngih bok, phung ƀon lan Israel hăn pa năp. 37Ƀiălah lah tơ lah ndâr mâu hao du ôh khân păng mâu hăn ôh kŏ tât nar ndâr hao du kalơ. 38Yorlah dôl lĕ nar khân păng sak nsong ndâr Yêhôva gŭ ta kalơ ngih bok dôl nar, jêh ri geh ŭnh tâm nây dôl măng, ta năp măt lĕ rngôch ngih Israel.

40

Dựng Lều Thánh

1Sau đó CHÚA bảo Mô-se: 2“Vào ngày đầu tháng giêng, hãy dựng Lều Thánh dùng làm Lều Họp. 3Hãy để Rương Giao Ước trong đó và treo một bức màn trước Rương. 4Mang cái bàn vào và sắp xếp mọi thứ trên bàn cho đầy đủ. Rồi đem chân đèn và dựng các đèn lên. 5Đặt bàn thờ vàng xông hương trước Rương Giao Ước, và treo bức màn ngay lối vào Lều Thánh.
6Đặt bàn thờ dâng của lễ thiêu trước lối vào Lều Thánh, tức Lều Họp. 7Đặt cái chậu ở khoảng giữa Lều Họp và bàn thờ, rồi đổ nước vào. 8Làm một sân họp quanh Lều Thánh, và treo bức màn ngay lối vào sân họp.
9Dùng dầu ô-liu đặc biệt xức trên Lều Thánh và mọi vật dụng bên trong để Lều và mọi vật dụng biệt riêng cho CHÚA. Tất cả các thứ đó sẽ trở nên thánh. 10Đổ dầu ô-liu đặc biệt lên bàn thờ dâng của lễ thiêu và mọi đồ phụ tùng. Hãy biệt riêng bàn thờ cho công việc Thượng Đế. Nó sẽ trở nên cực thánh. 11Rồi đổ dầu ô-liu đặc biệt lên chậu, đế bên dưới, biệt riêng chúng ra cho Thượng Đế.
12Mang A-rôn và các con trai người đến trước cửa vào Lều Họp, tắm cho họ. 13Rồi mặc trang phục thánh vào cho A-rôn. Xức dầu cho người để biệt người riêng ra phục vụ Thượng Đế đặng người làm thầy tế lễ cho ta. 14Mang các con trai A-rôn ra và mặc các áo trong cho chúng. 15Xức dầu đặc biệt cho chúng giống như khi con tấn phong cha chúng làm thầy tế lễ để chúng cũng phục vụ ta trong chức vụ tế lễ. Xức dầu trên chúng sẽ khiến chúng thành một gia đình thầy tế lễ, tức chúng và con cháu chúng từ nay về sau.” 16Mô-se làm mọi điều y như CHÚA đã truyền dặn.
17Như thế Lều Thánh được dựng lên vào ngày mồng một tháng giêng, năm thứ hai sau khi họ rời Ai-cập. 18Khi Mô-se dựng Lều Thánh, ông đặt các đế vào vị trí, rồi đặt các khung lên các đế. Rồi ông xỏ các thanh ngang qua các khoen trên khung. Sau đó ông dựng các cây cột. 19Sau đó Mô-se trải tấm vải trên Lều Thánh và đặt tấm phủ lên, theo như CHÚA truyền dặn.
20Mô-se đặt các bảng đá có ghi Giao Ước trên đó vào trong Rương. Ông xỏ các đòn khiêng qua các khoen của Rương xong đặt cái nắp lên trên. 21Kế đó ông mang Rương vào trong Lều; xong, treo bức màn che Rương, theo như CHÚA đã truyền dặn ông. 22Mô-se đặt cái bàn trong Lều Họp về phía bắc Lều Thánh trước bức màn. 23Rồi ông bày bánh mì trên bàn trước mặt CHÚA theo như Ngài đã truyền dặn mình. 24Mô-se đặt cái chân đèn trong Lều Họp về phía nam của Lều Thánh đối diện với cái bàn. 25Rồi ông gắn các đèn lên chân trước mặt CHÚA theo như Ngài đã truyền dặn mình.
26Mô-se đặt bàn thờ xông hương bằng vàng trong Lều Thánh trước bức màn. 27Rồi ông đốt trầm hương trên đó theo như CHÚA đã truyền dặn mình. 28Tiếp đó ông treo bức màn ngay lối vào Lều Thánh.
29Ông đặt bàn thờ của lễ thiêu nơi lối vào Lều Thánh, tức Lều Họp, và dâng một của lễ toàn thiêu cùng của lễ chay trên đó theo như CHÚA đã truyền dặn mình.
30Mô-se đặt cái chậu ở khoảng giữa Lều Họp và bàn thờ của lễ thiêu, rồi đổ nước vào đó để rửa ráy. 31Mô-se, A-rôn và các con trai A-rôn dùng nước đó để rửa tay và chân. 32Mỗi khi họ vào Lều Họp hay đến gần bàn thờ của lễ thiêu thì họ tắm theo như CHÚA đã truyền dặn Mô-se.
33Sau đó Mô-se dựng sân họp quanh Lều Thánh và bàn thờ, rồi ông treo một bức màn nơi cửa vào sân họp. Như thế Mô-se hoàn tất công tác.

Sự vinh quang của Thượng Đế

34Đám mây che phủ Lều Họp và vinh quang CHÚA ngự đầy trong Lều Thánh. 35Mô-se không thể vào Lều Họp vì đám mây đã phủ trên đó, và vinh quang CHÚA đầy khắp Lều Thánh.
36Khi đám mây cất lên khỏi Lều Thánh thì dân Ít-ra-en bắt đầu ra đi, 37nhưng bao lâu mà đám mây còn ngự trên Lều Thánh, thì họ không đi. Họ cứ ở yên nơi đó cho đến khi đám mây cất lên. 38Đám mây của CHÚA ngự trên Lều Thánh ban ngày, còn ban đêm thì có đám lửa. Vì thế toàn dân Ít-ra-en có thể nhìn thấy đám mây đang khi đi đường.