7

Zorqv Tin-Hungh Nyei Biauv Fungx Bun Ninh

(Beiv mangc 1 Hungh Douh 8:62-66)

1Saa^lo^morn daux gaux liuz, douz yiem lungh njiec daaih, zieqc qui nzengc buov ziec caux fongc horc ziec nyei ga'naaiv. Ziouv nyei njang-laangc yaac yiem buangv biauv. 2Sai mienh maiv haih bieqc zaangc Ziouv nyei biauv, weic zuqc Ziouv nyei njang-laangc yiem buangv Ziouv nyei biauv. 3I^saa^laa^en nyei zuangx mienh buatc douz yiem lungh njiec daaih, yaac buatc Ziouv nyei njang-laangc yiem singx dinc gu'nguaaic wuov zanc, ninh mbuo mbaapv njiec hmien taux dimc jienv la'bieiv nyei ndau baaix, laengz zingh Ziouv, gorngv,
  “Ziouv se longx haic,
   weic zuqc ninh yietc liuz ziepc zuoqv nyei hnamv mienh.”
4Hungh diex caux zuangx baeqc fingx yiem Ziouv nyei nza'hmien fongc horc ziec. 5Saa^lo^morn Hungh longc i waanc i cin dauh ngongh caux yietc sinx i waanc dauh ba'gi yungh fongc horc ziec. Hungh diex caux zuangx baeqc fingx ziouc hnangv naaiv nor zorqv Tin-Hungh nyei biauv fungx bun ninh. 6Sai mienh souv jienv gorqv-mienh yiem nyei dorngx. Lewi Mienh caux jienv longc zoux nzung nyei jaa-sic ceng Ziouv, se Ndaawitv Hungh zoux daaih longc laengz zingh Ziouv weic Ziouv yietc liuz ziepc zuoqv nyei hnamv mienh. Sai mienh huin mingh Lewi Mienh wuov bung biomv nzatc. I^saa^laa^en nyei zuangx mienh souv jienv wuov.
7Saa^lo^morn saax yiem laatc gu'nyuoz, zaangc Ziouv nyei biauv nza'hmien maengx nyei dorngx, cing-nzengc daaih. Yiem naaic ninh fongc horc buov ziec nyei ga'naaiv caux ziec weic jiu tong nyei saeng-kuv hmei, weic zuqc Saa^lo^morn zoux wuov norm dongh siqv ziec-dorngh an maiv njiec buov ziec nyei ga'naaiv caux fongc horc nyei laangh ziqc caux hmei.
8Wuov zanc Saa^lo^morn jiex wuov norm zipv siec hnoi, ninh caux I^saa^ laa^en nyei zuangx mienh gapv zunv benx norm domh! wuic. Se yiem Le^mbo Haamatv mingh taux I^yipv Ndoqv. 9Da'betv hnoi wuov hnoi ninh mbuo gapv zunv zoux leiz-baaix, weic zuqc ninh mbuo longc siec hnoi fongc horc ziec-dorngh aengx longc siec hnoi jiex zipv. 10Cietv hlaax nyic ziepc faam wuov hnoi ninh heuc zuangx mienh nzuonx ninh mbuo nyei biauv. Ninh mbuo za'gengh njien-youh a'hneiv weic Ziouv zoux longx bun Ndaawitv caux Saa^lo^morn caux ninh nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh.

Ziouv Aengx Hinc Cuotv Bun Saa^lo^morn

11Saa^lo^morn zoux ziangx zaangc Ziouv nyei biauv caux ninh ganh nyei hungh dinc, yaac yiem zaangc Ziouv nyei biauv ziux ninh maaih hnyouv zoux nyei zoux ziangx nzengc. 12Nqa'haav maaih muonz Ziouv hinc cuotv bun ninh buatc. Ziouv gorngv,
“Yie muangx haiz meih daux gaux nyei waac mi'aqv. Yie ginv naaiv norm dorngx weic yie ganh zoux norm biauv longc fongc horc buov ziec.
13“Se gorngv yie bun lungh haanz maiv duih mbiungc, fai bun jopv-nyeic faanv daaih nyanc naaiv norm deic-bung nyei gaeng-zuangx, fai bun yie nyei baeqc fingx butv domh wuon-baengc, 14se gorngv yie nyei mienh, dongh gan yie nyei mbuox heuc wuov deix baeqc fingx, nyiemc ganh zoux faix, daux gaux lorz yie, yaac guangc ninh mbuo zoux nyei waaic sic, yie ziouc yiem gu'nguaaic lungh muangx haiz yaac guangc ninh mbuo nyei zuiz, aengx zorc ninh mbuo nyei deic-bung longx. 15Yie zungv nungx m'zing mangc, baeng m'normh muangx yiem naaiv norm dorngx daux gaux nyei waac. 16Weic zuqc ih zanc yie ginv naaiv norm biauv yaac bun biauv cing-nzengc weic liepc yie nyei Mengh yietc liuz yiem naaiv. Yie nyei m'zing, yie nyei hnyouv oix zanc-zanc yiem naaiv.
17“Meih ganh aeqv, se gorngv meih ziepc zuoqv nyei gan longx yie hnangv meih nyei die, Ndaawitv, nor, meih yaac ei nzengc yie paaiv nyei yietc zungv waac, yaac gan longx yie nyei lingc caux leiz-latc, 18yie ziouc liepc wuonv meih nyei hungh weic hnangv yie laengz bun meih nyei die, Ndaawitv nor. Wuov zanc yie gorngv, ‘Meih nyei zeiv-fun yietc liuz maiv dangx mienh zoux hungh gunv I^saa^laa^en.’
19“Mv baac se gorngv meih guangc, maiv gan yie yaac maiv ei yie jiu bun meih mbuo nyei lingc caux leiz-latc, ziouc mingh fu-sux zaangc nyiec nyei zienh nor, 20yie ziouc baeng I^saa^laa^en Mienh cuotv, maiv bun yiem yie jiu bun ninh mbuo wuov norm deic-bung. Liemh weih yie nyei Mengh yie bun cing-nzengc naaiv norm biauv, yie yaac guangc maiv mangc. Yie yaac oix bun naaiv norm biauv yiem maanc fingx mbu'ndongx zuqc mienh zoux gouv gorngv yaac jatv. 21Dongh ih zanc mienh taaih naaiv norm biauv, jiex jauv nyei mienh ziouc oix mbuoqc horngh haic, jatv jienv gorngv, ‘Ziouv weic haaix diuc hnangv naaiv nor zoux bun naaiv norm deic-bung caux naaiv norm biauv?’ 22Mienh ziouc dau, ‘Laaix ninh mbuo guangc Ziouv, ninh mbuo nyei ong-taaix nyei Tin-Hungh, dongh dorh ninh mbuo cuotv I^yipv Deic-Bung nyei Tin-Hungh. Ninh mbuo mingh buoqc zaangc, fu-sux, baaix nyiec nyei zienh, Ziouv cingx bun ninh mbuo zuqc naaiv deix ciouv nyei zeqc naanc.’+”

7

Các Tế Lễ Dâng Hiến

1Khi vua Sa-lô-môn cầu nguyện xong, lửa từ trời giáng xuống thiêu đốt tế lễ thiêu, các sinh tế và vinh quang của CHÚA tràn ngập đền thờ. 2Các thầy tế lễ không thể vào đền thờ CHÚA vì vinh quang CHÚA tràn ngập đền thờ CHÚA. 3Khi tất cả dân Y-sơ-ra-ên thấy lửa giáng xuống và vinh quang CHÚA trên đền thờ; họ quì xuống trên nền đền thờ, sấp mặt xuống đất thờ phượng và cảm tạ CHÚA, rằng:
  Thật vậy, Ngài là thiện,
   Lòng yêu thương nhân từ Ngài còn đến đời đời.
4Bấy giờ vua và dân chúng dâng sinh tế cho CHÚA. 5Vua Sa-lô-môn dâng 22.000 bò và 120.000 chiên. Như thế, vua và toàn dân làm lễ cung hiến đền thờ Đức Chúa Trời. 6Các thầy tế lễ đứng tại chỗ của mình, những người Lê-vi cầm nhạc khí dùng cho CHÚA mà vua Đa-vít đã chế tạo để cảm tạ CHÚA, và dùng để ca ngợi Ngài, thật vậy, “lòng yêu thương nhân từ Ngài còn đến đời đời.” Đối diện với những người Lê-vi là các thầy tế lễ đứng thổi kèn; còn toàn thể dân Y-sơ-ra-ên đều đứng.
7Vua Sa-lô-môn thánh hiến sân giữa phía trước đền thờ CHÚA; chính tại đây vua dâng các tế lễ thiêu, các phần mỡ của tế lễ cầu an vì bàn thờ bằng đồng mà vua đã làm không đủ chỗ chứa các tế lễ thiêu, tế lễ ngũ cốc và các phần mỡ.
8Lúc ấy, vua Sa-lô-môn và toàn thể Y-sơ-ra-ên, một hội chúng rất đông đảo từ Lê-bô Ha-mát đến suối Ai Cập, cùng với vua dự lễ trong bảy ngày. 9Vào ngày thứ tám có cuộc hội họp long trọng vì họ đã làm lễ dâng hiến bàn thờ trong bảy ngày và dự lễ bảy ngày. 10Vào ngày hai mươi ba tháng thứ bảy, vua cho dân chúng trở về nhà, ai nấy đầy lòng vui mừng hân hoan vì CHÚA đã ban điều tốt lành cho Đa-vít, cho Sa-lô-môn và cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.
11Vua Sa-lô-môn hoàn thành đền thờ CHÚA và cung vua; tất cả những công trình vua định làm cho đền thờ CHÚA và cho cung vua, người đều thực hiện cả. 12Bấy giờ CHÚA hiện ra cùng vua Sa-lô-môn vào ban đêm; Ngài phán: “Ta đã nghe lời cầu nguyện của ngươi và Ta chọn nơi này làm đền tế lễ cho Ta. 13Khi Ta đóng cửa trời không cho mưa xuống, khi Ta truyền châu chấu xâm chiếm đất đai, khi Ta sai dịch lệ đến giữa dân Ta; 14lúc ấy nếu dân Ta, dân được gọi bằng danh Ta, hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt Ta và ăn năn từ bỏ con đường gian ác thì Ta từ trên trời sẽ nghe, tha thứ tội lỗi chúng và chữa lành đất đai của chúng. 15Giờ đây, mắt Ta sẽ mở, tai Ta sẽ lắng nghe lời cầu nguyện tại nơi này. 16Nay Ta chọn và thánh hóa đền này cho danh Ta ngự đời đời; mắt và lòng Ta cũng sẽ ở đó mãi mãi.
17Còn ngươi, nếu ngươi bước đi trước mặt Ta như vua cha Đa-vít đã đi, làm tất cả những điều ta truyền, giữ những luật lệ, qui luật của Ta; 18thì Ta sẽ vững lập ngôi vua của ngươi như Ta đã giao ước với vua Đa-vít, cha ngươi rằng: người sẽ không thiếu người trị vì Y-sơ-ra-ên.
19Nhưng nếu ngươi quay đi, từ bỏ điều răn, qui luật mà Ta đã ban cho ngươi, đi phục vụ, thờ phượng các thần khác, 20thì Ta sẽ bứng các ngươi ra khỏi đất Ta đã ban cho các ngươi; Ta sẽ từ bỏ đền thờ này khỏi trước mặt ta, là đền Ta đã thánh hóa cho danh Ta; Ta sẽ biến nó thành câu tục ngữ, lời đàm tiếu giữa các dân. 21Còn đền thờ này dù nay cao trọng đến đâu thì bấy giờ những người qua lại sẽ ngạc nhiên và hỏi: Tại sao CHÚA làm cho đất nước này và đền thờ này như thế? 22Người ta sẽ trả lời ‘Vì chúng nó từ bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ tiên chúng, Đấng đã giải cứu chúng ra khỏi đất Ai Cập mà đi theo các thần khác, thờ phượng và phục vụ các thần ấy nên Ngài giáng tất cả những tai họa này trên chúng nó.’ ”