13

Nau Phat Dôih Ma Phung Kôranh Nơm Mbơh Lor Tih

1Yêhôva ngơi ma gâp: 2Hơi kon bunuyh, mbơh lor hom tâm rdâng đah phung kôranh nơm mbơh lor Israel, mbơh lor jêh ri lah hom ma phung mbơh lor tĭng nâm khân păng mĭn: Iăt hom nau Yêhôva ngơi! 3Yêhôva Brah Ndu lah: Rêh ni ngăn ma phung kôranh nơm mbơh lor rluk tĭng ndô̆ nau mĭn khân păng nơm, jêh ri mâu geh du ntil ndơ tâm saơ ôh! 4Ơ phung Israel, phung kôranh nơm mbơh lor khân may jêng nâm bu mpik tâm ntŭk bun ndơ lĕ rai! 5Phung khân may mâu mâp lăp ôh ntŭk trôm lĕ bruh jêh ri ndâk mon nâp mpêr ma ngih Israel, gay dơi nâp ta nar dâk tâm lơh tâm nar Yêhôva. 6Khân păng ngơi jêh nau mƀruh jêh ri ƀư nau ƀŭk rbên mƀruh; khân păng lah, Yêhôva lah, ƀiălah Yêhôva mâu mâp prơh khân păng hăn ôh; jêh ri ăt khân păng mĭn ma Yêhôva ăn tât di nau khân păng ngơi. 7Tơlah gâp mâu mâp lah, ƀiălah khân may lah pô aơ: Yêhôva geh lah, pôri khân may mâu saơ hĕ nau tâm saơ nklă jêh ri nau ƀŭk rƀên mƀruh, mâm di lĕ nau khân may lah: Yêhôva lah?
8Pôri Yêhôva lah pô aơ: Yorlah khân may ngơi jêh nau ndơm jêh ri saơ jêh nau mƀruh, yor nây, aơ, gâp tâm rdâng đah khân may, Yêhôva Brah Ndu lah. 9Ti gâp mra tâm rdâng đah phung kôranh nơm mbơh lor, phung tâm saơ nau mƀruh jêh ri ngơi nau gru rƀên mƀruh. Khân păng mâu mra gŭ ôh tâm nau phung ƀon lan gâp tâm rƀŭn, mâu bu chih ôh amoh khân păng tâm ndrom sămƀŭt chih amoh ngih Israel, mâu lĕ khân păng mra lăp tâm bri Israel; jêh ri khân păng mra gĭt gâp jêng Yêhôva Brah Ndu. 10Yorlah n'hêl nanê̆, khân păng ndơm jêh ƀon lan gâp, lah: "Nau đăp mpăn, "ƀiălah mâu geh nau đăp mpăn ôh; jêh ni tơlah geh phung ƀon lan ndâk du mlâm mpêr aơ, phung kôranh nơm mbơh lor aơ mhĭng ma klo nglang; 11lah hom ma phung mhĭng klo nglang ta mpêr nây mra rlâm! Mra geh dak mih toyh ngăn, pler toyh mra tô̆p jêh ri phŭt sial katang mra mplŭng păng. 12Aơ, tơlah mpêr klưh rlâm, bu mâu mra lah hĕ ma khân may, "Ntŭk klo nglang bu mhĭng jêh ta mpêr nây?" 13Yor nây Yêhôva Brah Ndu lah pô aơ: Ma nau gâp ji nuih gâp mra ăn tât phŭt sial toyh; mra geh dak mih toyh mra ƀư rai mpêr nây dôl gâp ji nuih. 14Gâp mra ƀư rlâm lơi mpêr khân may lĕ mhĭng ma klo nglang, jêh ri ăn păng chalôt ta neh, kŏ tât rlơk mpơl mbon păng; tơlah păng lĕ rlâm, khân may mra khĭt tâm mpêr klân khân may; jêh ri khân may mra gĭt gâp jêng Yêhôva. 15Tâm ban lĕ gâp mra nkhŭt nau gâp ji nuih ma mpêr, jêh ri ma phung mhĭng klo nglang ta mpêr nây; jêh ri gâp mra lah ma khân may, "Mâu hôm geh mpêr ôh, mâu lĕ hôm geh bunuyh mhĭng klo nglang, 16nây jêng phung kôranh nơm mbơh lor Israel mbơh lor lah ma Yêrusalem, uănh nau tâm saơ đăp mpăn ma ƀon aơ, ƀiălah mâu geh nau nđăp mpăn ôh, Yêhôva Brah Ndu lah."
17Bi may, Hơi kon bunuyh, rle muh măt may mpeh ma phung kon bu ur ƀon lan may, jêng phung mbơh lor tĭng nâm nau khân păng nơm mĭn; jêh ri may mbơh lor hom nau tâm rdâng đah khân păng, 18jêh ri lah, Yêhôva Brah Ndu lah pô aơ: Rêh ni ngăn ma phung bu ur jĭm bok rƀên dok ta ti khân păng, jêh ri tĭng kơt jong gleh dŏng ƀư bok nkŭm bôk, gay nchron nhŭp huêng bunuyh! Khân may mra joi nhŭp huêng bunuyh phung ƀon lan gâp, jêh ri prăp huêng păng hôm rêh geh nau khlay ma khân may nơm lĕ? 19Khân may ƀư ƀơ̆ jêh gâp ta nklang phung ƀon lan gâp ŭch gay geh du mpăt ƀiălah orgơ, jêh ri ŭch geh du gla piăng let, gay ŭch nkhĭt bunuyh mâu khư đah nau khĭt ôh, jêh ri om rêh phung mâu khư ma nau rêh ôh, ma nau khân may mƀruh ma phung ƀon lan gâp, khân păng tô̆p lâm iăt nau khân may mƀruh.
20Yor nây Yêhôva Brah Ndu lah, pô aơ: Aơ, gâp tâm rdâng đah bok rƀên khân may, ma ndơ nây khân may nchron nhŭp huêng bunuyh nâm bu joi nhŭp sĭm, jêh ri gâp mra nkhêk lơi ndơ nây tă bơh ti khân may; jêh ri gâp mra ăn kon mpeh huêng khân may nhŭp jêh, nâm bu sĭm. 21Gâp mra ăp nkhêk đŏng bok khân may nkŭm bôk, jêh ri rklaih phung ƀon lan gâp tă bơh ti khân may, khân păng mâu mra gŭ tâm ti khân may ôh gay hăn nchron joi đŏng; rnôk nây khân may mra gĭt gâp jêng Yêhôva. 22Yorlah khân may sŏk nau nchơt mƀruh ƀư rngot nuih n'hâm phung sŏng srăng, nđâp tơlah gâp mâu mâp ƀư rdja nuih khân păng ôh, jêh ri khân may nsŭk phung ƀai, kŏ tât păng mâu chalơi ôh bơh trong nau mhĭk păng gay dơi geh nau rêh. 23Yor nau nây, khân may mâu mra saơ ôh nau tâm saơ ndơm, mâu lĕ hôm ƀư đŏng nau rbên. Gâp mra tâm rklaih phung ƀon lan gâp klaih bơh ti khân may, jêh ri khân may mra gĭt gâp jêng Yêhôva.

13

Ê-xê-chiên nói tiên tri chống các nhà tiên tri giả

1CHÚA phán cùng tôi rằng: 2“Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng các nhà tiên tri trong Ít-ra-en. Hãy bảo những kẻ bịa đặt lời tiên tri mình như sau: Hãy nghe lời CHÚA phán. 3CHÚA là Thượng Đế phán: Khốn cho các nhà tiên tri ngu dại đi theo ý tưởng mình, không hề nhận được sự hiện thấy nào từ ta! 4Hỡi dân Ít-ra-en, những nhà tiên tri của các ngươi như chó rừng đi săn mồi và ăn giữa các nơi hoang tàn. 5Ít-ra-en như một căn nhà hoang phế, nhưng các ngươi không lên những nơi đổ nát hay sửa chữa vách lại. Thế thì làm sao Ít-ra-en chống lại được quân thù trong chiến trận vào ngày xét xử của Chúa? 6Các nhà tiên tri của các ngươi chứng kiến những sự hiện thấy giả và nói tiên tri dối. Chúng nói, ‘CHÚA phán như sau,’ mà thật ra CHÚA không có sai chúng nó. Dù vậy chúng vẫn mong lời nói mình thành sự thật. 7Chúng bảo ‘Đây là lời CHÚA phán,’ nhưng đó là sự hiện thấy giả. Những lời nhà tiên tri của các ngươi là điều bịa đặt, vì ta không hề phán.”
8Vì thế CHÚA là Thượng Đế phán như sau: “Vì các ngươi nói những điều dối trá và thấy những việc bịa đặt cho nên ta nghịch lại các ngươi,” CHÚA phán vậy. 9Ta sẽ trừng phạt các nhà tiên tri thấy các sự hiện thấy giả và nói tiên tri dối. Chúng không có chỗ đứng nào trong dân ta. Tên tuổi của chúng sẽ không được ghi vào danh sách của dân Ít-ra-en, chúng cũng sẽ không được vào trong xứ Ít-ra-en nữa. Rồi các ngươi sẽ biết rằng ta là CHÚA, là Thượng Đế.
10Vì các ngươi đã dẫn dân ta đi lầm lạc bằng cách tuyên bố, “Hoà bình!” mà thật ra chẳng có hoà bình gì cả. Khi dân chúng xây một bức tường yếu ớt thì các nhà tiên tri quét vôi trắng lên để nó trông có vẻ vững chắc. 11Vì thế hãy bảo những kẻ quét vôi trắng để che đậy bức tường yếu ớt rằng nó sẽ sụp đổ. Mưa trút xuống, mưa đá rơi, và gió bão sẽ xô nó sập xuống. 12Khi vách đã sập thì dân chúng sẽ hỏi các ngươi, “Chớ lớp vôi trắng mà các ông quét lên tường đâu rồi?”
13Cho nên CHÚA phán như sau: “Ta sẽ dùng gió bão phá vách đó. Trong cơn thịnh nộ mưa sẽ đổ xuống và mưa đá sẽ phá sập vách đó. 14Ta sẽ phá sập vách mà ngươi đã quét vôi trắng phủ lên. Ta sẽ san bằng vách đó để cho dân chúng nhìn thấy nền của nó. Khi vách sập xuống thì các ngươi sẽ hoàn toàn bị tiêu diệt. Rồi các ngươi sẽ biết ta là CHÚA. 15Ta sẽ đổ cơn giận ta trên vách và trên những kẻ quét vôi trắng cho nó. Rồi ta sẽ bảo các ngươi, ‘Vách đã sập rồi, những kẻ quét vôi trắng cho nó cũng không còn. 16Các nhà tiên tri trong Ít-ra-en nói tiên tri về Giê-ru-sa-lem và thấy sự hiện thấy về hoà bình cho thành, trong khi chẳng có hoà bình, cũng sẽ không còn, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.’”

Các nữ tiên tri giả

17“Bây giờ, hỡi con người, hãy nhìn hướng về những người đàn bà trong dân chúng ngươi là kẻ bịa đặt lời tiên tri mình. Hãy nói tiên tri nghịch chúng. 18Hãy nói, CHÚA là Thượng Đế phán: Khốn cho bọn đàn bà may bùa trên cổ tay mình và làm các bức màn che đủ loại để lường gạt người khác! Các ngươi tưởng rằng có thể đánh bẫy dân ta bằng sự dối gạt mà đời mình được an toàn sao? 19Các ngươi đã làm nhục ta giữa vòng dân ta để đổi lấy một nhúm lúa mạch và mấy miếng bánh mì. Khi nói dối cùng dân ta là những kẻ chịu nghe điều dối trá, các ngươi đã giết những kẻ không đáng chết, và để cho sống những kẻ không đáng sống.”
20Cho nên CHÚA là Thượng Đế phán: “Ta nghịch lại các bùa chú của các ngươi mà các ngươi dùng để đánh bẫy người ta như chim. Ta sẽ giật các bùa chú đó khỏi tay các ngươi và giải thoát những kẻ sập bẫy của các ngươi. 21Ta cũng sẽ xé màn che mặt các ngươi để giải thoát dân ta khỏi tay các ngươi. Họ sẽ không bị quyền lực của các ngươi bắt lấy nữa. Rồi các ngươi sẽ biết rằng ta là CHÚA. 22Các ngươi đã nói dối, khiến cho những kẻ làm điều thiện phải buồn rầu trong khi chính ta không làm cho họ buồn rầu. Ngươi đã xúc giục kẻ ác cứ tiếp tục làm ác vì nếu không thì chúng đã có thể cứu được mạng mình rồi. 23Cho nên các ngươi sẽ không còn thấy sự hiện thấy giả và nói tiên tri nữa. Ta sẽ giải cứu dân ta khỏi quyền lực các ngươi để các ngươi biết rằng ta là CHÚA.”