3

Y-Yôp Vơl Ma Nar Me Deh Ma Păng

1Jêh nau nây, Y-Yôp hă ngơi jêh ri rak rtăp ma nar me deh ma păng. 2Jêh ri Y-Yôp lah:
3"Ăn nar bu deh ma gâp rai lơi, nđâp măng tâm ban lĕ,
 'Bu deh jêh ma du huê kon buklâu.'
4Ăn nar nây jêng ngo!
 Ăn Brah Ndu ta kalơ mâu joi ôh nar nây, mâu lĕ ăn nau ang păng nchrang.
5Ăn nau rngot jêh ri ngo klĕng sŏk păng. Ăn tŭk nkŭm ta kalơ păng;
  ăn nau ngo măng lĭng nhhu nkrit păng.
6Măng nâY-ăn nau ngo klĕng kuăn rdâng păng!
 Lơi ăn păng hâk răm ôh ndrel ma lĕ nar êng tâm năm
 lơi ăn bu kơp păng ôh ndrel ma lĕ khay.
7N'hêl nanê̆, ăn măng nây jêng nâm bu bu ur ndrô gâng;
  lơi ăn bu tăng bâr nter gơm răm ôh tâm păng.
8Ăn phung vay rak rtăp nar nây, jêh ri phung blau rhiăl Lêviathan ăn dâk,
 Rak rtăp hom păng!
9Ăn le rngôch mănh ƀhit rvi ang păng jêng ngo;
 ăn păng kâp gân ăn ang,
  ƀiălah lơi geh ang ôh,
  kŏ mâu saơ lĕ nau ang kêng ang ôi!
10Yorlah păng mâu rdâl ôh ndŭl mê̆ gâp
 kŏ mâu pôn lĕ nau nđêh nji bơh trôm măt gâp.
11"Mâm ƀư gâp dĭng mâu khĭt ôh tâm trôm rsok?
 Mâm ƀư dĭng mâu krŭl n'hâm tơlah luh du tă bơh ndŭl mê̆ gâp?
12Mâm ƀư kômâk bar đah sŏk ngluh gâp.

 Jêh ri toh gay ăn gâp pu?
13Lah mâu kơt nĕ, aƀaơ ri gâp lĕ lâng jêh ri gŭ klêm.
 Gâp bêch jêh ri gâp gŭ rlu;
14Ndrel ma phung hađăch jêh ri
 phung kôranh tâm chră ta neh ntu,
 phung ndâk tay ma khân păng nơm ndơ lĕ rai jêh,
15mâu lah ndrel ma phung kôranh geh miah, jêh ri prăp bun prăk ăn bêng ngih vâl păng;
16mâu lah mâm dĭng gâp mâu jêng ôh du huê kon bu rlêh ndâp,
 nâm bu du huê kon jê̆ mâu saơ nau ang ôh?
17Ta nây phung ƀai rlu nau khân păng rkhŭk bu,
  ta nây phung lêt rgănh gŭ rlu.
18Ta nây phung bună gŭ rlu mpăn ndrel n'grŭp.
 Mâu hôm tăng nau phung kôranh rgât grap đŏng ôh.
19Ta ntŭk nây phung jê̆ jêh ri toyh gŭ ndrel,
 jêh ri phung dĭk bu mƀơk dơi ăn jêng kon me tă bơh kôranh păng.
20"Mâm dĭng bu ăn nau ang ma nơm rêh ni,
 jêh ri ăn nau rêh ma nơm geh huêng rngot rvê?
21Bunuyh kơt nĕ ŭch nau khĭt, ƀiălah nkhơng mâu dơi khĭt;
 jêh ri ŭch joi nau nây âk lơn
  ma nơm kuyh neh joi drăp khlay lĕ pôn ndâp jêh.
22Tơlah bunuyh nây dơi joi tât ta môch,
 răm maak jêh ri rhơn ngăn ngên.
23Mbu moh mâu gĭt trong ăn păng tĭng ndô̆ jêh ri
 mâm hôm dơi geh nau rêh lĕ Brah Ndu nchuêng lĕ puăn njônh?
24Yorlah ê lor gâp sa, gâp hŏ nter
 jêh jêh ri nau gâp nter mprănh rsach nâm bu dak.
25Yorlah nau gâp klach hŏ văch tât ma gâp;
 jêh ri nau gâp krit klach tât ngăn jêh ma gâp.
26Gâp mâu dơi gŭ mpăn, kŏ mâu dơi gŭ răk klăk lĕ,
 gâp mâu geh nau đăp rmên ôh,
 ƀiălah nau uh ah tât ma gâp."

3

Gióp nguyền rủa ngày sinh của mình

1Sau bảy ngày Gióp lên tiếng và nguyền rủa ngày sinh của mình. 2Ông nói:
  3“Ngày tôi sinh ra hãy lụi tàn đi,
   và cả cái đêm được báo tin,
   ‘Một bé trai đã ra đời!’ cũng không nên có.
  4Nguyện cho ngày ấy hóa ra tăm tối.
   Đừng để CHÚA lưu ý đến nó.
   Đừng để ánh sáng chiếu trên nó.
  5Nguyền cho bóng tối bao trùm ngày đó.
   Mong cho mây mù phủ kín nó.
   Nguyền bóng tối mịt mù che ánh sáng nó.
  6Nguyền bóng tối dày đặc chụp lấy nó.
   Đừng tính nó vào trong các ngày của năm
   hay đặt nó vào ngày nào trong tháng.
  7Mong cho đêm đó hoang vắng,
   không nghe tiếng reo vui nào.
  8Nguyền cho ai hay nguyền rủa hãy nguyền rủa ngày ấy đi.
   Mong cho họ đánh thức quái vật Lê-vi-a-than trong biển cả.
  Vậy họ hãy nguyền rủa ngày tôi sinh ra đi.
  9Nguyền cho sao mai không bao giờ mọc lên cho ngày đó;
   Nguyền cho nó mong đợi ánh sáng ban ngày không bao giờ đến.
   Tôi mong nó đừng thấy ánh mặt trời lần đầu tiên,
  10vì ánh sáng đó khiến tôi ra chào đời,
   nó không che giấu khốn khổ khỏi mắt tôi.
  11Sao tôi không tắt hơi khi vừa mới sinh?
   Sao tôi không chết đi khi vừa lọt lòng mẹ?
  12Tại sao đầu gối mẹ tôi đỡ lấy tôi,
   và vú mẹ tôi cho tôi bú?
  13Nếu không có những điều đó,
   thì bây giờ tôi đã an giấc ngàn thu;
   tôi đã an nghỉ
  14cùng với các vua và những người khôn ngoan trên đất
   là những kẻ đã xây lâu đài cho mình mà nay bị đổ nát.
  15Tôi hẳn đã an giấc với các quan quyền
   là những kẻ chất vàng bạc đầy nhà mình.
  16Sao tôi không được chôn như đứa bé sanh non,
   như hài nhi không hề thấy ánh sáng ban ngày?
  17Vì trong mồ mả, kẻ ác không còn gây rối,
   và những kẻ làm công nhọc nhằn được an nghỉ.
  18Trong mồ mả, kẻ tù đày được thảnh thơi,
   không còn nghe tiếng quát tháo của chủ nô lệ nữa.
  19Người sang kẻ hèn đều nằm trong mồ,
   và kẻ nô lệ được giải thoát khỏi tay chủ mình.
  20Tại sao ban ánh sáng cho kẻ khốn khổ làm gì?
   Ban sự sống cho kẻ bất hạnh để làm chi?
  21Họ muốn chết cho rồi, nhưng cái chết không đến.
   Họ tìm cái chết còn hơn tìm bảo vật giấu kín.
  22Họ vô cùng hân hoan khi được đặt vào huyệt mả.
  23Họ không biết mình đi về đâu,
   vì Thượng Đế giấu kín tương lai của họ.
  24Khi tôi ăn, tôi chỉ than vãn vì buồn bã;
   lời rên siết tôi tuôn ra như nước.
  25Tôi lo những gì gớm ghê xảy đến cho tôi,
   Thì quả chúng đều đã xảy đến thật.
  26Tôi không an tâm hay bình thản.
   Tôi quá bực dọc, không thể nghỉ ngơi được!”