119

Người nào giữ theo các luật pháp điều răn của Đức Giê-hô-va có phước

1 Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình,
 Đi theo luật pháp của Đức Giê-hô-va.
2 Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài,
 Và hết lòng tìm cầu Ngài.
3 Họ không làm trái phép công bình,
 Nhưng đi trong các lối Ngài.
4 Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa,
 Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.
5 Ồ! chớ chi đường lối tôi được vững chắc,
 Để tôi giữ các luật lệ Chúa!
6 Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa,
 Thì chẳng bị hổ thẹn.
7 Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa,
 Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.
8 Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa;
 Xin chớ bỏ tôi trọn.

9 Người trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch?
 Phải cẩn thận theo lời Chúa.
10 Tôi hết lòng tìm cầu Chúa,
 Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.
11 Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi,
 Để tôi không phạm tội cùng Chúa.
12 Hỡi Đức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài;
 Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.
13 Tôi lấy môi thuật lại
 Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.
14 Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa,
 Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.
15 Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa,
 Chăm-xem đường lối của Chúa.
16 Tôi ưa thích luật lệ Chúa,
 Sẽ chẳng quên lời của Chúa.

17 Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống;
 Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.
18 Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy
 Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.
19 Tôi là người khách lạ trên đất,
 Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
20 Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước
 Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.
21 Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo,
 Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.
22 Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể;
 Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,
23 Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi;
 Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.
24 Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi,
 Tức là những mưu sĩ tôi.
25 Linh hồn tôi dính vào bụi đất,
 Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.
26 Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi,
 Chúa bèn đáp lời tôi;
 Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
27 Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa,
 Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.
28 Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ;
 Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.
29 Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá,
 Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.
30 Tôi đã chọn con đường thành tín,
 Đặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi,
31 Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa:
 Đức Giê-hô-va ôi xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.
32 Khi Chúa mở rộng lòng tôi,
 Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.

33 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa,
 Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.
34 Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa,
 Ắt sẽ hết lòng gìn giữ lấy.
35 Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa,
 Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó,
36 Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa,
 Chớ đừng hướng về sự tham lam.
37 Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không,
 Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.
38 Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa,
 Tức là kẻ kính sợ Chúa.
39 Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt;
 Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.
40 Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa;
 Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.

41 Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện sự nhân từ Ngài đến cùng tôi,
 Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!
42 Vậy, tôi sẽ có thể đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi;
 Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
43 Xin chớ cất hết lời chân thật khỏi miệng tôi;
 Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.
44 Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa
 Cho đến đời đời vô cùng.
45 Tôi cũng sẽ bước đi thong dong,
 Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.
46 Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua,
 Không phải mắc cỡ chút nào.
47 Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa,
 Là điều răn tôi yêu mến.
48 Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến,
 Và suy gẫm các luật lệ Chúa.

49 Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa,
 Vì Chúa khiến tôi trông cậy.
50 Lời Chúa làm cho tôi được sống lại,
 Ấy là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.
51 Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá,
 Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.
52 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa,
 Nên tôi được an ủi.
53 Nhân vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa.
 Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.
54 Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi
 Tại nhà tôi ở làm khách lạ.
55 Hỡi Đức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài,
 Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.
56 Phần tôi đã được,
 Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.

57 Đức Giê-hô-va là phần của tôi:
 Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.
58 Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa.
 Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.
59 Tôi tư tưởng về đường lối tôi,
 Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.
60 Tôi lật đật, không chậm trễ,
 Mà gìn giữ các điều răn Chúa.
61 Dây kẻ ác đã vương vấn tôi;
 Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
62 Nhân vì các mạng lịnh công bình của Chúa,
 Tôi sẽ thức dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.
63 Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa,
 Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.
64 Hỡi Đức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhân từ Ngài;
 Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài

65 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài.
 Tùy theo lời của Ngài.
66 Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết,
 Vì tôi tin các điều răn Chúa.
67 Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc;
 Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
68 Chúa là thiện và hay làm lành;
 Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
69 Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi;
 Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.
70 Lòng chúng nó dày như mỡ,
 Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.
71 Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải,
 Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.
72 Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi
 Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.

73 Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi;
 Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.
74 Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ;
 Vì tôi trông cậy lời của Chúa.
75 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình,
 Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.
76 Chúa ơi, nguyện sự nhân từ Chúa an ủi tôi,
 Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.
77 Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống;
 Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.
78 Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi;
 Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.
79 Nguyện những kẻ kính sợ Chúa
 Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.
80 Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa,
 Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.

81 Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa;
 Song tôi trông cậy lời của Chúa.
82 Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa;
 Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?
83 Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen;
 Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.
84 Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu?
 Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?
85 Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi,
 Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.
86 Các điều răn Chúa là thành tín;
 Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.
87 Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất;
 Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.
88 Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhân từ Chúa,
 Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.

89 Hỡi Đức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:
90 Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia.
 Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
91 Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay;
 Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.
92 Nếu luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích,
 Ắt tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
93 Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa,
 Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
94 Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi;
 Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
95 Những kẻ ác rình giết tôi;
 Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa.
96 Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn;
 Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.

97 Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao!
 Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
98 Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi,
 Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.
99 Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi,
 Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
100 Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả,
 Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.
101 Tôi giữ chân tôi khỏi mọi đường tà,
 Để gìn giữ lời của Chúa.
102 Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa;
 Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.
103 Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao!
 Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
104 Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng;
 Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.

105 Lời Chúa là ngọn đèn cho chân tôi,
 Ánh sáng cho đường lối tôi.
106 Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa,
 Và cũng đã làm theo sự thề ấy.
107 Đức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi;
 Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
108 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi,
 Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
109 Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm,
 Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
110 Những kẻ ác gài bẫy hại tôi;
 Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
111 Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời;
 Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.
112 Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa
 Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.

113 Tôi ghét những kẻ hai lòng,
 Nhưng yêu mến luật pháp của Chúa.
114 Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi;
 Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
115 Hỡi kẻ làm ác, hãy lìa khỏi ta,
 Để ta giữ điều răn của Đức Chúa Trời ta.
116 Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống:
 Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.
117 Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự,
 Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa;
118 Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa;
 Vì mưu chước nó chỉ là sự giả dối mà thôi.
119 Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã;
 Nhân đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.
120 Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa,
 Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.

121 Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình;
 Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.
122 Xin Chúa làm Đấng bảo lãnh cho kẻ tôi tớ Chúa được phước;
 Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.
123 Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi.
 Và lời công bình của Chúa.
124 Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhân từ Chúa,
 Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
125 Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng,
 Để tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.
126 Phải thì cho Đức Giê-hô-va làm,
 Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.
127 Nhân đó tôi yêu mến điều răn Chúa
 Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.
128 Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải;
 Tôi ghét mọi đường giả dối.

129 Chứng cớ Chúa thật lạ lùng;
 Cho nên lòng tôi giữ lấy.
130 Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho,
 Ban sự thông hiểu cho người thật thà.
131 Tôi mở miệng ra thở,
 Vì rất mong ước các điều răn Chúa.
132 Xin Chúa hãy xoay lại cùng tôi, và thương xót tôi,
 Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.
133 Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa;
 Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.
134 Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người,
 Thì tôi sẽ giữ theo các giềng mối Chúa.
135 Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa,
 Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
136 Những suối lệ chảy từ mắt tôi,
 Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.

137 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là công bình,
 Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.
138 Chúa lấy sự công bình, sự thành tín,
 Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.
139 Sự sốt sắng tiêu hao tôi,
 Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.
140 Lời Chúa rất là tinh sạch,
 Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.
141 Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể,
 Nhưng không quên các giềng mối Chúa.
142 Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời,
 Luật pháp Chúa là chân thật.
143 Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi;
 Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.
144 Chứng cớ Chúa là công bình đời đời.
 Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.

145 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi;
 Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.
146 Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi,
 Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.
147 Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu;
 Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
148 Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra,
 Đặng suy gẫm lời Chúa.
149 Hỡi Đức Giê-hô-va, theo sự nhân từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi;
 Hãy khiến tôi được sống, tùy mạng lịnh Ngài.
150 Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần;
 Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.
151 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài ở gần;
 Các điều răn Ngài là chân thật.
152 Cứ theo chứng cớ Chúa
 Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.

153 Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi;
 Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.
154 Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi;
 Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.
155 Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác,
 Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.
156 Đức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn;
 Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.
157 Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm;
 Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.
158 Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó;
 Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
159 Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao!
 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhân từ Ngài.
160 Sự tổng cộng lời của Chúa là chân thật,
 Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.

161 Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cớ,
 Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.
162 Tôi vui vẻ về lời Chúa,
 Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.
163 Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá,
 Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.
164 Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần,
 Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.
165 Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn;
 Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.
166 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài.
 Và làm theo các điều răn Ngài.
167 Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa,
 Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.
168 Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa,
 Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.

169 Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài.
 Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.
170 Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa.
 Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.
171 Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa;
 Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.
172 Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa;
 Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.
173 Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi;
 Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.
174 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa;
 Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.
175 Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa;
 Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.
176 Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất:
 Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa,
 Vì tôi không quên điều răn của Chúa.

119


耶和華的律法

  1行為正直、遵行耶和華律法的,
   這人有福了!
  2遵守他的法度、一心尋求他的,
   這人有福了!
  3他們不做不義的事,
   但遵行他的道。
  4耶和華啊,你曾將你的訓詞吩咐我們,
   為要我們切實遵守。
  5但願我行事堅定,
   得以遵守你的律例。
  6我看重你的一切命令,
   就不致羞愧。
  7我學習你公義的典章,
   要以正直的心稱謝你。
  8我必遵守你的律例,
   求你不要把我全然棄絕!

順從耶和華的律法

  9青年要如何保持純潔呢?
   是要遵行你的話!
  10我曾一心尋求你,
   求你不要使我偏離你的命令。
  11我將你的話藏在心裏,
   免得我得罪你。
  12耶和華啊,你是應當稱頌的!
   求你將你的律例教導我!
  13我用嘴唇傳揚
   你口中一切的典章。
  14我喜愛你的法度,
   如同喜愛一切的財物。
  15我要默想你的訓詞,
   看重你的道路。
  16我要以你的律例為樂,
   我不忘記你的話。

因耶和華律法而蒙福

  17求你用厚恩待你的僕人,使我存活,
   我就遵守你的話。
  18求你開我的眼睛,
   使我看出你律法中的奇妙。
  19我在地上是寄居的人,
   求你不要向我隱藏你的命令!
  20我時常切慕你的典章,
   耗盡心力。
  21受詛咒、偏離你命令的驕傲人,
   你已經責備他們。
  22求你除掉我所受的羞辱和藐視,
   因我遵守你的法度。
  23雖有掌權者坐着妄論我,
   你僕人卻思想你的律例。
  24你的法度也是我的喜樂,
   我的導師

決意遵行耶和華的律法

  25我的性命幾乎歸於塵土,
   求你照你的話將我救活!
  26我述說我所做的,你應允了我;
   求你將你的律例教導我!
  27求你使我明白你的訓詞,
   我要默想你的奇事。
  28我因愁苦身心耗盡,
   求你照你的話使我堅立!
  29求你使我離開奸詐的道路,
   開恩將你的律法賜給我!
  30我選擇了忠信的道路,
   將你的典章擺在我面前。
  31我持守你的法度;
   耶和華啊,求你不要叫我羞愧!
  32你使我心胸開闊的時候,
   我就往你命令的道路直奔。

求主賜悟性

  33耶和華啊,求你將你的律例指教我,
   我必遵守到底!
  34求你賜我悟性,我就遵守你的律法,
   且要一心遵守。
  35求你叫我遵行你的命令,
   因為這是我所喜愛的。
  36求你使我的心趨向你的法度,
   不趨向不義之財。
  37求你叫我轉眼不看虛假,
   使我活在你的道路中。
  38求你向敬畏你的僕人
   堅守你的話!
  39求你使我所懼怕的羞辱遠離我,
   因你的典章本為美。
  40看哪,我切慕你的訓詞,
   求你因你的公義賜我生命

倚靠耶和華的律法

  41耶和華啊,求你使你的慈愛臨到我,
   照你的話使你的救恩臨到我,
  42我就有話回答那羞辱我的,
   因我倚靠你的話。
  43求你叫真理的話總不離開我的口,
   因我仰望你的典章。
  44我要常守你的律法,
   直到永永遠遠。
  45我要自由而行
   因我尋求了你的訓詞。
  46我要在列王面前宣講你的法度,
   也不致羞愧。
  47我以你的命令為樂,
   這命令是我所喜愛的。
  48我向我所愛的,就是你的命令高舉雙手
   我也要默想你的律例。

因耶和華的律法而安穩

  49求你記念你向僕人所說的話,
   這話使我有盼望。
  50你的話將我救活了;
   這是我在患難中的安慰。
  51驕傲的人極度地侮慢我,
   我卻未曾偏離你的律法。
  52耶和華啊,我記念你從古以來的典章,
   就得了安慰。
  53我因惡人離棄你的律法,
   怒火中燒。
  54我在世寄居,
   以你的律例為詩歌。
  55耶和華啊,我夜間記念你的名,
   我也要遵守你的律法。
  56這臨到我,
   是因我謹守你的訓詞。

深愛耶和華的律法

  57耶和華是我的福分;
   我曾說,我要遵守你的話。
  58我一心懇求你的面,
   求你照你的話憐憫我!
  59我思想自己所行的道路,
   我的腳步就轉向你的法度。
  60我速速遵守你的命令,
   並不遲延。
  61惡人的繩索纏繞我,
   我卻沒有忘記你的律法。
  62我因你公義的典章,
   夜半起來稱謝你。
  63凡敬畏你、守你訓詞的人,
   我都與他作伴。
  64耶和華啊,遍地滿了你的慈愛;
   求你將你的律例教導我!

耶和華律法的寶貴

  65耶和華啊,你照你的話,
   善待你的僕人。
  66求你教我明辨和知識,
   因我信靠你的命令。
  67我未受苦以先曾經迷失,
   現在卻遵守你的話。
  68你本為善,所行的也善;
   求你將你的律例教導我!
  69驕傲的人編造謊言攻擊我,
   我卻要一心遵守你的訓詞。
  70他們的心蒙昧如蒙油脂,
   我卻喜愛你的律法。
  71我受苦是與我有益,
   為要使我學習你的律例。
  72你口中的律法與我有益,
   勝於千萬金銀。

耶和華律法的公正

  73你的手造了我,塑造我;
   求你賜我悟性學習你的命令!
  74敬畏你的人看見我就歡喜,
   因我仰望你的話。
  75耶和華啊,我知道你的典章是公義的;
   你使我受苦是以信實待我。
  76求你照着你向僕人所說的話,
   以慈愛安慰我。
  77求你的憐憫臨到我,使我存活,
   因你的律法是我的喜樂。
  78願驕傲的人蒙羞,因為他們無理傾覆我;
   但我要默想你的訓詞。
  79願敬畏你的人和知道你法度的人
   都歸向我。
  80願我的心在你的律例上完全,
   使我不致蒙羞。

求主解救

  81我渴想你的救恩身心耗盡,
   我仰望你的話。
  82我因渴望你的話眼睛失明,說:
   「你何時安慰我呢?」
  83我雖像煙薰的皮囊,
   卻不忘記你的律例。
  84你僕人的年日有多少呢?
   你幾時向迫害我的人施行審判呢?
  85不順從你律法的驕傲人
   為我掘了坑。
  86你的命令盡都信實;
   他們無理迫害我,求你幫助我!
  87他們幾乎把我從世上除滅;
   但我沒有離棄你的訓詞。
  88求你照你的慈愛將我救活,
   我就遵守你口中的法度。

信賴耶和華的律法

  89耶和華啊,你的話安定在天,
   直到永遠。
  90你的信實存到萬代;
   你堅立了地,地就長存。
  91天地照你的典章存到今日;
   萬物都是你的僕役。
  92我若不以你的律法為樂,
   早就在苦難中滅絕了!
  93我永不忘記你的訓詞,
   因你用這訓詞將我救活。
  94我是屬你的,求你救我,
   因我尋求了你的訓詞。
  95惡人等着要滅絕我,
   我卻要揣摩你的法度。
  96我看萬事盡都有限,
   惟有你的命令極其寬廣。

喜愛耶和華的律法

  97我何等愛慕你的律法,
   終日不住地思想。
  98你的命令常存在我心裏,
   使我比仇敵有智慧。
  99我比我的教師更通達,
   因我思想你的法度。
  100我比年老的更明白,
   因我謹守你的訓詞。
  101我阻止我的腳走一切邪路,
   為要遵守你的話。
  102我沒有偏離你的典章,
   因為你教導了我。
  103你的言語在我上膛何等甘美,
   在我口中比蜜更甜!
  104我藉着你的訓詞得以明白,
   因此,我恨惡一切虛假的行徑。

耶和華律法的亮光

  105你的話是我腳前的燈,
   是我路上的光。
  106你公義的典章,我曾起誓遵守,
   我必按着誓言而行。
  107我極其痛苦;
   耶和華啊,求你照你的話將我救活!
  108耶和華啊,求你悅納我口中的讚美為甘心祭,
   又將你的典章教導我!
  109我的性命常在我手掌中
   我卻不忘記你的律法。
  110惡人為我設下羅網,
   我卻沒有偏離你的訓詞。
  111我以你的法度為永遠的產業,
   因這是我心中所喜愛的。
  112我的心傾向你的律例,
   謹守到底,直到永遠。

因耶和華律法得安全

  113心懷二意的人為我所恨;
   但你的律法為我所愛。
  114你是我藏身之處,是我的盾牌;
   我仰望你的話。
  115作惡的人哪,你們離開我吧!
   我要遵守我上帝的命令。
  116求你照你的話扶持我,使我存活,
   不要叫我因失望而蒙羞。
  117求你扶持我,使我得救,
   時常看重你的律例。
  118凡偏離你律例的人,你都輕看他們,
   因為他們的詭詐必歸虛空。
  119你除掉地上所有的惡人,好像除掉渣滓
   因此我喜愛你的法度。
  120我因懼怕你,肉體戰慄;
   我害怕你的典章。

遵從耶和華的律法

  121我行公平和公義,
   求你不要撇下我,交給欺壓我的人!
  122求你保證你的僕人得福,
   不容驕傲的人欺壓我!
  123我因盼望你的救恩
   和你公義的言語眼睛失明。
  124求你照你的慈愛待僕人,
   將你的律例教導我。
  125我是你的僕人,求你賜我悟性,
   得以認識你的法度。
  126這是耶和華採取行動的時候,
   因人廢棄了你的律法。
  127所以,我喜愛你的命令勝於金子,
   更勝於純金。
  128你的一切訓詞,在萬事上我都以為正直;
   我恨惡一切虛假的行徑。

渴慕遵行耶和華的律法

  129你的法度奇妙,
   所以我一心謹守。
  130你的話一開啟就發出亮光,
   使愚蒙人通達。
  131我大大張口,呼吸急促,
   因我切慕你的命令。
  132求你轉向我,憐憫我,
   就像你待那些喜愛你名的人。
  133求你用你的言語使我腳步穩健,
   不容罪孽轄制我。
  134求你救我脫離人的欺壓,
   我要遵守你的訓詞。
  135求你使你的臉向僕人發光,
   又將你的律例教導我。
  136我的眼睛流淚成河,
   因為他們不守你的律法。

耶和華律法的公正

  137耶和華啊,你是公義的;
   你的典章正直!
  138你所頒佈的法度是公義的,
   極其可靠。
  139我的狂熱把我燒滅,
   因我敵人忘記你的話。
  140你的言語極其精煉,
   令你僕人喜愛。
  141我渺小,被人藐視,
   卻不忘記你的訓詞。
  142你的公義永遠公義,
   你的律法是確實的。
  143我遭遇患難愁苦,
   你的命令是我的喜樂。
  144你的法度永遠公義;
   求你賜我悟性,使我存活。

求主解救

  145耶和華啊,我一心呼求你,求你應允我!
   我必謹守你的律例。
  146我向你呼求,求你救我!
   我要遵守你的法度。
  147天尚未亮我呼喊求救,
   我仰望你的話。
  148我終夜雙眼睜開,
   為要思想你的言語。
  149求你按你的慈愛聽我的聲音,
   耶和華啊,求你照你的典章將我救活!
  150追逐奸惡的人迫近了,
   他們遠離你的律法。
  151耶和華啊,你就在我身邊,
   你一切的命令是確實的!
  152我從你的法度早已知道,
   這法度是你永遠立定的。

請求恩助

  153求你看顧我的苦難,搭救我,
   因我不忘記你的律法。
  154求你為我的冤屈辯護,救贖我,
   照你的言語將我救活。
  155救恩遠離惡人,
   因為他們不尋求你的律例。
  156耶和華啊,你的憐憫本為大;
   求你照你的典章將我救活。
  157迫害我的、抵擋我的甚多,
   我卻沒有偏離你的法度。
  158我看見奸惡的人就憎惡,
   因為他們不遵守你的言語。
  159你看我何等喜愛你的訓詞!
   耶和華啊,求你按你的慈愛將我救活!
  160你話語的精髓是真實的,
   你一切公義的典章永遠長存。

熱愛耶和華的律法

  161掌權者無故迫害我,
   然而我的心畏懼你的話。
  162我喜愛你的言語,
   好像人得到許多戰利品。
  163我恨惡,憎惡虛假;
   惟喜愛你的律法。
  164我因你公義的典章
   一天七次讚美你。
  165喜愛你律法的人大有平安,
   任何事都不能使他們跌倒。
  166耶和華啊,我仰望你的救恩,
   遵行你的命令。
  167我心謹守你的法度,
   這法度我極其喜愛。
  168我遵守你的訓詞和法度,
   因我所行的道路都在你的面前。

求主幫助

  169耶和華啊,願我的呼求達到你面前,
   求你照你的話賜我悟性。
  170願我的懇求達到你面前,
   求你照你的言語搭救我。
  171願我的嘴唇發出讚美,
   因為你將律例教導我。
  172願我的舌頭歌唱你的言語,
   因你一切的命令盡都公義。
  173求你用你的手幫助我,
   因我選擇你的訓詞。
  174耶和華啊,我切慕你的救恩!
   你的律法是我的喜樂。
  175願我的性命存活,得以讚美你!
   願你的典章幫助我!
  176我走迷了路如同失喪的羊,求你尋找你的僕人,
   因我不忘記你的命令。