10

Nau Tât Yor Nau Rluk

1Rhuay hĭt jêh ƀư ƀâu ôm dak ƀâu ah nơm njêng păng; tâm ban âny lĕ nau rluk nkhơng dơi ƀư oh nau blau mĭn jêh ri nau yơk.
2Play uih bunuyh blau mĭn gŭ pama (nâm bu ntĭt nuih 'hâm du huê nuyh blau mĭn ntrôl păng peh nau di);
 bi ma play nuih du huê bunuyh rluk gŭ mpeh pachia (nâm bu ntĭt ƀiălah nuih n'hâm du uê rluk ntrôl păng mpeh nau vĭ jêh.
3Nđâp ơlah păng rluk hăn ta trong, păng mâu eh nau mĭn ôh,
 jêh ri păng lah ma ăp nuyh pô aơ păng êng nuyh rluk.
4Tơlah ơm chiă uănh hao ji nuih ma may, lơi may du h tă bơh ntŭk may; yorlah nau rdơ̆ rbăn may neching lơi gay bah au tih toyh.
5Geh u nau mhĭk gâp saơ tâm dâng măt ar, nâm bu du huê nơm chiă uănh ƀư au vĭ-vĭr.
6Nau luk gŭ ta kalơ, jêh ri phung ndrŏng gŭ tâm dâng.
7Gâp ĕ saơ jêh phung dĭk bu ncho she, jêh ri phung kôranh brô̆ jâng nâm bu ĭk bu.
8Mbu ơm kuyh ntu mra tô̆p tâm ntu nây, jêh ri du mlâm bih (bêih) mra chôk nơm ôk mpir.
9Mbu ơm rlă lŭ trơn ntŭk păng, mra geh nau sôt lŭ ntŭn, jêh ri nơm rlah long mâu lăng rlăp geh au mhĭk đăk long nây.
10Tơlah măt ung lĕ ƀât jêh, tơlah bu mâu theng h, păng mra nsan dŏng nau dăng suan âk ơn; ƀiălah nau blau mĭn kơl bu geh nau dơi.
11Tơlah bih (bêih) hôk ê-lor bu nđơih păng ăn ơih, ôri nơm nđơih mâu jêng khlay ôh.
12Nau ngơi bơh âr mbung bunuyh blau mĭn, ngơi ăn tât au bu yô̆ ma păng, ƀiălah mpiăt bunuyh rluk ngơi ƀư rai ăng nơm.
13Nau ngơi bơh âr mbung păng ngơi, ntơm saơm jêng luk, jêh ri nglĕ dŭt jêng moih djơh găn
14Bunuyh rluk hay ngơi k nau; nđâp tơlah pônây, păng âu gĭt ôh nau mra tât; jêh ri mbu nơm oh mbơh nau mra geh ma păng kăndơ̆?
15Kan bunuyh rluk ƀư ŏt raah păng nơm, yorlah păng mâu gĭt a ntŭk trong hăn rlet ma ƀon toyh.
16Hơi n'gor ri, rêh ni ngăn ma may; tơlah geh hađăch hôm-e kon se, jêh ri phung kôranh mau gŭ nhêt sa ntơm ơh ang ôi!
17Hơi n'gor ri, Maak ngăn ma may, tơlah hađăch may jêng bunuyh kon me (noi lư nam), jêh ri phung kôranh may geh nau nhêt sa di ông,
 gay geh nau ngăch prăl, mâu di ôh ŭch a nhŭl ndrănh!
18Yor ti ƀlao ah chor ngih dĭng văm; yor ti ăp năm mâu ư ngih vâl dĭng truh.
19Bu nkra ndơ hêt sông sa prăp ma nau pâl rlưn, jêh ri dak play kriăk ƀâu ƀư maak au rêh; geh prăk rêl kơl lĕ ntil nau bu ŭch.
20Nđâp tâm au mĭn may lơi rak rtăp hađăch ôh; nđâp tơlah tâm jrô may bêch tâm an lĕ lơi rtăp rak bunuyh kuăng ndrŏng; yorlah sĭm mpăr kalơ trôk mra rƀiah bâr gơi may, jêh ri du mlâm mpa geh ntĭng năr ra mbơh nau nây.

10

Một số nhận xét khác

  1Con ruồi chết làm thối dầu thơm của người chế nước hoa,
   Một chút điên dại phương hại đến cả sự khôn ngoan và danh giá.
  2Lòng người khôn ngoan hướng về điều phải,
   Còn lòng kẻ ngu dại hướng về điều trái.
  3Ngay cả khi đi trên đường, kẻ dại thiếu hiểu biết,
   Và nói cho mọi người rằng mình là kẻ ngu dại.
  4Nếu người cai trị nổi giận cùng con thì đừng bỏ đi,
   Vì sự điềm tĩnh tránh được những lỗi lầm nghiêm trọng.
  5Có một điều tệ hại mà ta đã thấy dưới ánh mặt trời;
   Một sai lầm xuất phát từ người lãnh đạo:
  6Đó là kẻ ngu dại được đặt ở địa vị rất cao,
   Còn người giàu sang lại ở vị trí thấp hèn.
  7Ta cũng thấy cảnh đầy tớ thì cưỡi ngựa,
   Trong khi các thủ lĩnh phải đi bộ như đầy tớ.
  8Kẻ đào hố phải rơi xuống hố,
   Còn kẻ phá tường sẽ bị rắn cắn.
  9Ai lăn đá sẽ bị đá gây thương tích;
   Ai bửa củi có thể bị củi gây hiểm nguy.
  10Lưỡi rìu cùn mà không mài cho bén,
   Hẳn phải phí nhiều sức;
   Nhưng sự khôn ngoan giúp ích cho sự thành công.
  11Nếu rắn cắn trước khi bị ếm,
   Thì thầy bùa rắn chẳng còn ích gì.

  12Miệng người khôn ngoan thốt ra lời ân hậu,
   Nhưng môi kẻ ngu dại hủy diệt nó.
  13Nó khởi đầu với lời lẽ điên rồ,
   Và kết thúc với lời lẽ gian ác ngông cuồng.
  14Kẻ ngu dại hay lắm lời;
   Nhưng con người đâu biết được điều gì sẽ xảy đến,
   Và ai có thể nói cho người biết việc tương lai?
  15Công việc cực nhọc của kẻ ngu dại làm hắn mệt mỏi
   Đến nỗi chẳng còn biết đường về thành.

  16Khốn cho đất nước có vua còn quá trẻ,
   Và có các nhà lãnh đạo mới sáng đã lo tiệc tùng!
  17Phước cho đất nước có vua thuộc dòng quý tộc,
   Và có các nhà lãnh đạo ăn uống có giờ giấc,
   Cốt để khỏe mạnh chứ không vì no say!
  18Do biếng nhác nên rường nhà sụp xuống,
   Đôi tay lười biếng để cho nhà bị dột.
  19Tiệc tùng để mua vui,
   Rượu làm cho đời vui vẻ,
   Và tiền bạc đáp ứng nhu cầu.
  20Dù trong tư tưởng, con đừng nguyền rủa vua,
   Dù trong phòng ngủ, con cũng đừng nguyền rủa người giàu có;
  Vì chim trời có thể đồn ra tiếng nói,
   Và loài có cánh sẽ thuật lại sự việc.